Nhiệm kỳ đại hội Đoàn cơ sở xã, phường, thị trấn được quy định nhu thế nào
Show
Danh mục : Văn bản Tháng Bảy 16, 2020 28.094
HƯỚNG DẪN Thực hiện Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh——– Căn cứ Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đoàn thông qua ngày 13/12/2017, Ban Thường vụ Trung ương Đoàn hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh như sau:
Trường hợp đặc biệt ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn các đơn vị công tác phân tán không có điều kiện họp được toàn thể chi đoàn, nếu được đoàn cấp trên đồng ý thì việc xét kết nạp có thể do ban chấp hành chi đoàn xét và đoàn cấp trên trực tiếp chuẩn y. đ. Trường hợp thanh niên đang học bậc trung học phổ thông nơi chưa có tổ chức chi đoàn thì việc kết nạp đoàn viên do ban chấp hành đoàn trường thực hiện.
2. Điều 3.
Ví dụ: Đoàn viên sinh hoạt tại xã A nhưng được tín nhiệm giới thiệu để bầu tham gia cơ quan lãnh đạo đoàn của xã B thì đoàn viên đó phải chuyển sinh hoạt đoàn về xã B trước khi thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự ứng cử.
+ Đề cử ủy viên ban chấp hành để bầu làm bí thư (theo cách bầu thứ nhất tại mục 7.4, Điều 8 của Hướng dẫn này). + Đề cử đoàn viên là đại biểu hoặc không là đại biểu để bầu làm bí thư (theo cách bầu thứ hai tại mục 7.4, Điều 8 của Hướng dẫn này).
Đại biểu chính thức đủ tư cách có quyền bầu cử trong đại hội, hội nghị.
3. Điều 4.
Những người đã trưởng thành đoàn có tâm huyết, có nhiều đóng góp với Đoàn, có uy tín trong thanh thiếu niên và xã hội, đồng ý làm đoàn viên danh dự.
Mỗi đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh đều có Sổ đoàn viên, Huy hiệu Đoàn và Thẻ đoàn viên.
+ Ban chấp hành chi đoàn phải có Sổ chi đoàn theo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn ban hành. + Ban chấp hành đoàn cơ sở có sổ danh sách đoàn viên, theo dõi kết nạp đoàn viên và trao Thẻ đoàn viên; sổ giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt đoàn. + Hằng năm, ban chấp hành chi đoàn có trách nhiệm ghi nhận xét ưu, khuyết điểm, khen thưởng, kỷ luật và kết quả phân loại đoàn viên vào sổ của từng đoàn viên. + Chi đoàn, đoàn cơ sở hàng quý; đoàn cấp huyện, cấp tỉnh và tương đương 06 tháng, 01 năm có trách nhiệm báo cáo đầy đủ tình hình công tác đoàn viên của đơn vị mình đối với đoàn cấp trên trực tiếp. + Đoàn viên phải có sổ đoàn viên để lưu kết quả đánh giá, nhận xét, phân loại đoàn viên hằng năm. Khuyến khích các cơ sở Đoàn ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện các nghiệp vụ trong công tác quản lý đoàn viên.
+ Trong trường hợp này, đoàn viên chỉ được cấp lại Sổ đoàn viên mới khi vẫn tham gia sinh hoạt liên tục trong quá trình thất lạc Sổ đoàn viên và được ban chấp hành chi đoàn chứng nhận đến thời điểm đề nghị được cấp lại Sổ. + Quy trình, thủ tục đề nghị cấp lại Sổ đoàn viên: Đoàn viên làm đơn đề nghị được cấp lại Sổ đoàn viên gửi ban chấp hành chi đoàn để đề nghị ban chấp hành đoàn cơ sở xem xét cấp lại Sổ đoàn viên. Trong trường hợp đoàn viên chuyển đến đơn vị lao động, học tập, công tác nhưng bị thất lạc Sổ đoàn viên mà hiện tại vẫn đang sinh hoạt đoàn đầy đủ thì khi đề nghị được cấp lại Sổ đoàn viên mới phải có xác nhận tư cách đoàn viên của Đoàn cơ sở nơi sinh hoạt trước khi mất Sổ đoàn viên (trong thời gian không quá 03 tháng tính đến ngày đề nghị được cấp lại Sổ đoàn viên). Sổ đoàn viên cấp lại được Đoàn cơ sở đóng dấu xác nhận “Sổ cấp lại” vào thời điểm cấp lại sổ. Nếu là chi đoàn cơ sở thì trực tiếp thực hiện quy trình, thủ tục đối với đoàn viên bị thất lạc Sổ đoàn viên.
đ. Chuyển sinh hoạt đoàn + Đoàn viên khi thay đổi nơi cư trú, đơn vị công tác, học tập phải chuyển sinh hoạt đoàn. + Chi đoàn, đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở có trách nhiệm chuyển sinh hoạt Đoàn cho đoàn viên.
+ Đoàn viên khi chuyển sinh hoạt đoàn thì đề nghị ban chấp hành chi đoàn (hoặc chi đoàn cơ sở) nơi đang sinh hoạt để được chuyển sinh hoạt. + Trách nhiệm của ban chấp hành chi đoàn: Nhận xét đoàn viên vào Sổ đoàn viên và thu đoàn phí đến thời điểm chuyển sinh hoạt đoàn (trường hợp đoàn viên sinh hoạt tại chi đoàn cơ sở thì ban chấp hành chi đoàn cơ sở nhận xét, thu đoàn phí và trực tiếp tiến hành thủ tục chuyển sinh hoạt đoàn cho đoàn viên). Giới thiệu đoàn viên đến đoàn cơ sở để làm tiếp thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn. Tiếp nhận đoàn viên do đoàn cơ sở hoặc chi đoàn cơ sở giới thiệu đến sinh hoạt. + Trách nhiệm của đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở: Trường hợp đoàn viên chuyển sinh hoạt trong cùng một đoàn cơ sở thì ban chấp hành đoàn cơ sở giới thiệu đoàn viên về sinh hoạt tại chi đoàn mới. Trường hợp đoàn viên chuyển sinh hoạt sang đoàn cơ sở khác thì ban chấp hành đoàn cơ sở giới thiệu đến ban chấp hành đoàn cơ sở mới. Khi tiếp nhận đoàn viên từ nơi khác giới thiệu đến, ban chấp hành đoàn cơ sở giới thiệu đoàn viên về sinh hoạt tại chi đoàn trực thuộc. + Đoàn viên là bộ đội xuất ngũ, chuyển ngành, là học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp các trường đang trong thời gian chờ để chuyển lĩnh vực công tác, học tập, lao động mới nếu thời gian chờ từ 03 tháng trở lên thì phải chuyển sinh hoạt về cơ sở đoàn nơi đoàn viên cư trú. + Chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời: Đoàn viên đi học tập, lao động, công tác, đoàn viên là học sinh, sinh viên trong thời gian nghỉ hè, đi thực tập, thực tế với thời gian không quá 03 tháng thì chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời đến cơ sở đoàn nơi học tập, lao động, công tác hoặc nơi cư trú mới. Đoàn cơ sở (chi đoàn cơ sở) có trách nhiệm làm thủ tục giới thiệu và tiếp nhận đoàn viên chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời. Việc chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời có thể thực hiện bằng thẻ đoàn viên hoặc giấy chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời theo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn quy định. Trong thời gian sinh hoạt tạm thời, đoàn viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 2, Điều 3 của Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trừ quyền ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đoàn nơi đang sinh hoạt tạm thời. + Đoàn viên chuyển đến những nơi chưa có tổ chức Đoàn vẫn phải làm thủ tục chuyển sinh hoạt đoàn như đã quy định. Khi đến nơi mới, xuất trình hồ sơ và báo cáo với tổ chức Đảng, khi chuyển công tác đi nơi khác đề nghị tổ chức Đảng nhận xét ưu, khuyết điểm và giới thiệu về ban chấp hành đoàn cơ sở nơi tiếp nhận đoàn viên. Trường hợp nơi đoàn viên lao động, học tập, công tác không có tổ chức Đảng, Đoàn thì đoàn viên đó phải sinh hoạt Đoàn ở nơi cư trú. + Trường hợp do thất lạc hồ sơ đoàn viên thì thủ tục chuyển sinh hoạt đoàn phải có bản tường trình và xác nhận của cơ sở đoàn nơi chuyển đi, được làm lại hồ sơ tại nơi chuyển đến. Trường hợp còn thẻ đoàn viên hoặc những văn bản xác nhận là đoàn viên, đảm bảo các quy định của Điều lệ Đoàn thì làm lại sổ đoàn viên tại nơi chuyển đến (theo mục 3.3, Điều 4, Khoản 5, điểm d của Hướng dẫn này). Các trường hợp khác thì bồi dưỡng, xét kết nạp đoàn viên như Điều 1, Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
+ Trước mỗi đợt đi lao động ở xa phải báo cáo với ban chấp hành chi đoàn về địa chỉ nơi đến để chi đoàn, đoàn cơ sở hướng dẫn thủ tục chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời và giúp đỡ. + Khi đến nơi lao động, đoàn viên liên hệ với chi đoàn, đoàn cơ sở nơi đến để đăng ký tham gia sinh hoạt đoàn; được dùng thẻ đoàn viên hoặc giấy chuyển sinh hoạt đoàn để sinh hoạt tạm thời.
Chi đoàn lập sổ theo dõi danh sách đoàn viên kèm theo địa chỉ nơi đến của số đoàn viên đi lao động ở xa, thời gian không ổn định và báo cáo cho đoàn cơ sở để theo dõi. Đoàn cơ sở chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời cho đoàn viên bằng giấy chuyển sinh hoạt hoặc hướng dẫn đoàn viên dùng thẻ đoàn viên để đăng ký sinh hoạt tạm thời.
+ Đoàn cơ sở tiếp nhận thủ tục sinh hoạt tạm thời và giới thiệu đoàn viên về các chi đoàn. + Những địa bàn tập trung đông đoàn viên là lao động tự do và đã có đăng ký tạm trú thì đoàn cơ sở ở nơi đó có thể thành lập các chi đoàn trực thuộc để tổ chức các hoạt động.
5. Điều 6.
+ Cấp ủy đảng (hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp ủy) gửi hồ sơ đến tổ chức đoàn có thẩm quyền thành lập, gồm: Văn bản đề nghị thành lập tổ chức đoàn tại đơn vị. Đề án thành lập tổ chức đoàn. Dự thảo phương hướng hoạt động của tổ chức Đoàn trong thời gian lâm thời. Danh sách trích ngang ban chấp hành lâm thời dự kiến chỉ định hoặc danh sách ban chấp hành hiện tại (áp dụng đối với tổ chức đoàn vẫn đảm bảo số lượng ban chấp hành khi nâng cấp hoặc hạ cấp). Lý lịch theo mẫu quy định (bản gốc có dán ảnh mới nhất và có xác nhận của cấp ủy đảng hoặc lãnh đạo đơn vị đối với những nơi chưa có cấp uỷ) đối với các chức danh ủy viên ban thường vụ, Phó Bí thư, Bí thư. Danh sách đoàn viên. + Tổ chức đoàn có thẩm quyền tiếp nhận và thẩm định hồ sơ; làm việc với cấp ủy, lãnh đạo đơn vị (có biên bản làm việc). + Tổ chức đoàn có thẩm quyền ra Quyết định thành lập; phối hợp với cấp ủy, lãnh đạo đơn vị tổ chức lễ công bố quyết định thành lập tổ chức đoàn. + Sau khi tổ chức đoàn được thành lập, đơn vị ra quyết định thành lập có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức đoàn mới thành lập thực hiện hồ sơ đề nghị cấp con dấu theo quy định. Lưu ý: Trong trường hợp đoàn cấp trên có chủ trương thành lập đoàn cấp dưới thì chủ động làm việc cấp uỷ cấp dưới (hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp uỷ) để thống nhất chủ trương thành lập tổ chức đoàn.
+ Chuyển giao và tiếp nhận một tổ chức đoàn được tiến hành khi có sự thay đổi địa giới hành chính, cơ cấu tổ chức, cơ cấu ngành,v.v… + Đơn vị có tổ chức đoàn chuyển đến nơi mới không tiếp tục nằm trong sự quản lý lãnh đạo của địa phương hay cơ quan quản lý cũ. + Trường hợp một bộ phận đoàn viên của tổ chức đoàn ở quá xa trung tâm điều hành và quản lý gây nhiều khó khăn trong chỉ đạo và sinh hoạt đoàn thì có thể chuyển giao bộ phận đó về với tổ chức đoàn theo khu vực hành chính nơi cơ quan, đơn vị đóng trụ sở sau khi xin ý kiến của đoàn cấp trên trực tiếp.
+ Ban thường vụ đoàn cơ sở chuyển giao, tiếp nhận chi đoàn. + Ban thường vụ đoàn cấp huyện chuyển giao, tiếp nhận đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở. + Ban thường vụ đoàn cấp tỉnh chuyển giao, tiếp nhận đoàn cấp huyện. + Trường hợp cấp bộ đoàn chuyển giao hoặc tiếp nhận không ngang cấp với tổ chức đoàn được chuyển giao, tiếp nhận (đoàn cấp huyện về trực thuộc đoàn cơ sở, đoàn cơ sở về trực thuộc chi đoàn…) thì ban thường vụ đoàn cấp trên trực tiếp của các đơn vị chuyển giao, tiếp nhận trên cơ sở làm việc với tổ chức đoàn và cấp ủy các đơn vị để thống nhất quyết định chuyển giao, tiếp nhận tổ chức Đoàn.
+ Công văn đề nghị của tổ chức đoàn chuyển đi gửi đoàn cấp trên trực tiếp và cấp bộ đoàn tiếp nhận. + Công văn của cấp bộ đoàn cấp trên trực tiếp có tổ chức Đoàn chuyển đi gửi cấp bộ đoàn tiếp nhận. + Danh sách ban chấp hành đoàn, ủy ban kiểm tra, cán bộ đoàn chuyên trách (nếu có); bảng thống kê số lượng, chất lượng đoàn viên, đội ngũ cán bộ đoàn và tổ chức đoàn của đơn vị chuyển đi. + Quyết định của cấp bộ đoàn có trách nhiệm tiếp nhận.
+ Tình hình tư tưởng của cán bộ, đoàn viên thanh niên. + Công tác tổ chức, cán bộ. + Những nhiệm vụ công tác đang tiến hành cần tiếp tục giải quyết. + Các loại văn bản, sổ sách đoàn vụ và tài chính, tài sản.
+ Chia tách: Ban thường vụ đoàn cấp trên trực tiếp xem xét quyết định chia tách tổ chức đoàn. Sau khi thống nhất với cấp ủy đảng (nếu có) của đơn vị chia tách, ban thường vụ đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư lâm thời của các tổ chức đoàn mới chia tách. + Sáp nhập, hợp nhất: Ban thường vụ đoàn cấp trên trực tiếp xem xét quyết định sáp nhập, hợp nhất tổ chức đoàn. Sau khi thống nhất với cấp ủy đảng (nếu có) của đơn vị mới sáp nhập, ban thường vụ đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư lâm thời của tổ chức đoàn mới sáp nhập.
+ Văn bản đề nghị của tổ chức Đoàn được chia tách, các tổ chức Đoàn được sáp nhập gửi cấp bộ đoàn cấp trên trực tiếp. + Đề án chia tách hoặc sáp nhập tổ chức Đoàn có ý kiến nhất trí của cấp ủy (nếu có). + Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập đơn vị hành chính, cơ quan, doanh nghiệp, trường học .v.v…
+ Tổ chức Đoàn phải giải thể có văn bản báo cáo cấp ủy đảng (hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp ủy) về việc đề nghị giải thể. + Tổ chức Đoàn phải giải thể gửi văn bản đề nghị giải thể có ý kiến đồng ý của cấp ủy hoặc lãnh đạo đơn vị và các văn bản có liên quan đến nguyên nhân giải thể cho Đoàn cấp trên trực tiếp. + Đoàn cấp trên trực tiếp xem xét hồ sơ, làm việc với tổ chức Đoàn và cấp ủy đảng hoặc lãnh đạo đơn vị thống nhất chủ trương (có biên bản làm việc). + Đoàn cấp trên trực tiếp ban hành quyết định giải thể. Trong trường hợp đoàn cấp dưới không chủ động thực hiện quy trình giải thể tổ chức đoàn, đoàn cấp trên có quyền làm việc cấp uỷ cấp dưới (hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp uỷ) để thống nhất chủ trương giải thể tổ chức đoàn. đ. Thay đổi cấp bộ Đoàn (nâng cấp, hạ cấp)
+ Tổ chức đoàn đề nghị thay đổi cấp bộ Đoàn gửi toàn bộ hồ sơ đề nghị cho Đoàn cấp trên trực tiếp gồm: Công văn đề nghị thay đổi cấp bộ Đoàn có ý kiến thống nhất của cấp ủy đơn vị (hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp ủy). Đề án thay đổi cấp bộ Đoàn. Dự thảo phương hướng hoạt động của tổ chức Đoàn trong thời gian lâm thời sau khi thay đổi cấp bộ Đoàn. Danh sách trích ngang ban chấp hành lâm thời dự kiến chỉ định. Lý lịch theo mẫu quy định (bản gốc có dán ảnh mới nhất và có xác nhận của cơ quan chủ quản) đối với các chức danh ủy viên ban thường vụ (nếu có), Bí thư, Phó Bí thư. + Tổ chức Đoàn có thẩm quyền tiếp nhận và thẩm định hồ sơ; làm việc với tổ chức Đoàn, cấp ủy, lãnh đạo đơn vị để thống nhất (có biên bản làm việc). + Ban Thường vụ Đoàn có thẩm quyền ra quyết định thay đổi cấp bộ Đoàn; phối hợp tổ chức lễ trao quyết định. + Tổ chức Đoàn thay đổi cấp bộ Đoàn tiến hành các thủ tục đề nghị cấp đổi con dấu theo quy định. Trong trường hợp đoàn cấp trên thấy cần thiết có chủ trương thay đổi cấp bộ Đoàn (nâng cấp, hạ cấp) thì chủ động làm việc cấp uỷ cấp dưới (hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp uỷ) để thống nhất chủ trương thay đổi cấp bộ Đoàn.
+ Các đơn vị không thay đổi tên gọi và cấp bộ đoàn thì nhiệm kỳ đại hội và số thứ tự đại hội được giữ nguyên, không thay đổi. + Các đơn vị thành lập với tên gọi mới và mô hình tổ chức bộ máy có sự thay đổi thì nhiệm kỳ được tính từ thời điểm tiến hành đại hội. Số thứ tự đại hội được tính là lần thứ nhất. + Các đơn vị thay đổi tên gọi nhưng mô hình tổ chức bộ máy không có sự thay đổi thì nhiệm kỳ đại hội và số thứ tự đại hội được giữ nguyên, không thay đổi.
Ban chấp hành cấp triệu tập đại hội xem xét quyết định số lượng đại biểu phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị.
+ Số lượng đoàn viên. + Số lượng tổ chức trực thuộc cấp đó. + Tính đặc thù, những đặc điểm về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội…
Không nhiều hơn số lượng đại biểu của đại hội nhiệm kỳ. Việc phân bổ số lượng đại biểu của hội nghị đại biểu như căn cứ phân bổ số lượng đại biểu đại hội đoàn.
+ Cán bộ chủ chốt của ban chấp hành cấp dưới. + Một số cán bộ đoàn chuyên trách, không chuyên trách. + Đoàn viên tiêu biểu. Danh sách đại biểu dự hội nghị đại biểu cấp trên do ban chấp hành cấp dưới thảo luận, thống nhất đề nghị; ban chấp hành cấp triệu tập hội nghị quyết định chuẩn y và triệu tập.
+ Trường hợp ủy viên ban chấp hành Đoàn cấp dưới (không là ủy viên ban chấp hành Đoàn cấp trên) khi chuyển công tác lên cơ quan chuyên trách Đoàn cấp trên thì đương nhiên thôi tham gia ban chấp hành Đoàn cấp dưới. + Trường hợp ủy viên ban chấp hành Đoàn cấp dưới đồng thời là ủy viên ban chấp hành Đoàn cấp trên nếu chuyển công tác lên cơ quan chuyên trách Đoàn cấp trên thì đương nhiên thôi tham gia ban chấp hành Đoàn cấp dưới; việc tham gia hay không tham gia ban chấp hành đoàn cấp trên do ban chấp hành Đoàn cấp trên quyết định. + Trường hợp ủy viên ban chấp hành Đoàn cấp trên (không là ủy viên ban chấp hành Đoàn cấp dưới) chuyển công tác xuống Đoàn cấp dưới thì việc có giữ ban chấp hành Đoàn cấp trên không do ban chấp hành đoàn cấp trên quyết định. + Trường hợp ủy viên ban chấp hành chuyển sang tổ chức đoàn ngang cấp thì do ban chấp hành đoàn cấp trên quyết định.
+ Chỉ định người vào ban chấp hành, ban thường vụ và giữ các chức danh theo đề nghị của ban chấp hành đoàn cấp dưới (nếu cấp ủy cùng cấp thống nhất). + Chỉ định tăng thêm số lượng ủy viên ban chấp hành cấp dưới nhưng phải đảm bảo số lượng ủy viên ban chấp hành cấp đó không vượt quá 15% số lượng ủy viên ban chấp hành đã được đại hội quyết định. + Đối với cán bộ biệt phái hoặc cử đi đào tạo thực tế ở cơ sở, đoàn cấp trên trực tiếp có quyền chỉ định tham gia ban chấp hành, ban thường vụ và giữ các chức danh trong ban chấp hành đoàn nơi đến. Trong trường hợp đó, số lượng ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư đoàn nơi tiếp nhận cán bộ được phép cao hơn quy định tại mục 4, Điều 5, khoản 2 của Hướng dẫn này. Cơ cấu chỉ định này không được kiện toàn, bổ sung sau khi người giữ chức vụ kết thúc thời gian công tác. + Nếu việc chỉ định làm cho số lượng ủy viên ban thường vụ vượt quá một phần ba số lượng ủy viên ban chấp hành thì đoàn nơi tiếp nhận cán bộ được phép tăng thêm số lượng ủy viên ban chấp hành để đảm bảo tỷ lệ theo quy định của Điều lệ Đoàn nhưng số ủy viên ban chấp hành chỉ định thêm không quá 15% số lượng đã được đại hội quyết định. + Cán bộ kết thúc thời gian công tác ở cơ sở thì thôi tham gia ban chấp hành tại thời điểm có quyết định của cấp ra quyết định chỉ định.
Thực hiện theo hướng dẫn liên tịch giữa Ban Bí thư Trung ương Đoàn với Ban Tổ chức Trung ương Đảng và các quy định của Đảng.
11. Điều 17.
đ. Phân đoàn
Chi đoàn cơ sở được sử dụng con dấu theo quy định và có nhiệm vụ, quyền hạn như đoàn cơ sở.
12. Điều 20 (khoản 2).Đại hội chi đoàn cơ sở; chi đoàn trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp; lực lượng vũ trang; Đoàn trường trung cấp là 5 năm 2 lần (trừ chi đoàn trong các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên, trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện). Điều 21 (khoản 2). Hội nghị của ban chấp hành chi đoàn và đoàn cơ sở ở những nơi đặc thù. Ban chấp hành chi đoàn, đoàn cơ sở ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số hoặc ở các đơn vị sản xuất kinh doanh mà đoàn viên phân tán (được đoàn cấp trên trực tiếp xét chứng nhận) nếu không thể tiến hành họp một tháng một lần thì 03 tháng họp ít nhất một lần. 14. Điều 22.
+ Tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong đơn vị; hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác của đoàn cấp trên và cấp ủy đảng cùng cấp về công tác thanh thiếu nhi. + Đại diện, bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng của cán bộ, đoàn viên, thanh niên. + Xây dựng và phát triển tổ chức Đoàn, Hội, Đội. Thực hiện công tác quản lý đoàn viên và tổ chức cơ sở đoàn trong phạm vi phụ trách. + Được sử dụng con dấu theo quy định. + Được trích tỷ lệ đoàn phí để phục vụ các hoạt động của Đoàn và một số quyền hạn như một cấp bộ đoàn do cấp bộ đoàn thành lập quy định. + Được ra quyết định khen thưởng, được cấp giấy khen và đề nghị đoàn cấp trên trực tiếp các hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn cấp dưới theo Điều lệ Đoàn.
+ Đề xuất và phối hợp với chủ nhiệm khoa (hoặc thủ trưởng đơn vị quản lý theo khóa học), các tổ bộ môn và các đoàn thể làm tốt công tác thanh niên, sinh viên. + Đại diện cho sinh viên tham gia các hội đồng, các cuộc họp của khoa, khóa liên quan đến vấn đề sinh viên, được phát biểu ý kiến về các vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của sinh viên.
Thực hiện theo hướng dẫn liên tịch giữa Ban Bí thư Trung ương Đoàn với cơ quan phụ trách công tác Đảng ở ngoài nước. 16. Điều 25.
Ban công tác thanh niên (trợ lý thanh niên) có hai chức năng chủ yếu: Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chủ trương, biện pháp và kế hoạch công tác thanh niên; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động công tác đoàn và phong trào thanh niên các đơn vị trực thuộc.
cục ở các cơ quan; các kho, trạm độc lập; các bệnh viện, xí nghiệp, nhà máy quốc phòng, các công ty sản xuất kinh doanh trong quân đội.
+ Đoàn cơ sở 3 cấp được thành lập ở trung đoàn, lữ đoàn và tương đương, có liên chi đoàn ở tiểu đoàn, chi đoàn ở đại đội và tương đương + Đoàn cơ sở 2 cấp được thành lập ở tiểu đoàn độc lập và tương đương có chi đoàn ở đại đội và tương đương + Đoàn cơ sở 1 cấp được thành lập ở đại đội độc lập và tương đương
Đại hội đoàn cấp trên cơ sở do cơ quan chính trị triệu tập và tổ chức theo quy định của Điều lệ Đoàn, hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn và Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tổ chức cơ sở đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; tập trung vào các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản là: + Giáo dục, rèn luyện đoàn viên thanh niên + Tổ chức các phong trào hành động cách mạng của thanh niên, xung kích thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị + Đại diện quyền lợi hợp pháp và chính đáng của đoàn viên thanh niên + Đoàn kết, tập hợp thanh niên; tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của quân đội, cơ quan, đơn vị; truyền thống của dân tộc, của Đảng, quân đội và của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, làm cho đoàn viên thanh niên nhận rõ vai trò, trách nhiệm trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. + Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của đoàn viên thanh niên và sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức quần chúng trong tổ chức hoạt động của Đoàn và phong trào thanh niên nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Động viên đoàn viên thanh niên tự giác, tích cực học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng nâng cao kiến thức toàn diện, có ý thức tổ chức kỷ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. + Xây dựng tổ chức Đoàn và củng cố, kiện toàn ban chấp hành đoàn vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức; giáo dục, tuyên truyền, vận động nhằm phát triển đoàn viên; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và giải quyết những nguyện vọng, quyền lợi chính đáng hợp pháp của thanh niên. + Tích cực tham gia xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, đơn vị vững mạnh toàn diện. Trực tiếp tuyên truyền, bồi dưỡng, lựa chọn đoàn viên ưu tú để giới thiệu kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam và tạo nguồn cán bộ. + Liên hệ mật thiết với tổ chức Đoàn địa phương nơi đóng quân, tổ chức các hoạt động phối hợp giữa thanh niên trong và ngoài quân đội góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của đơn vị và địa phương, tham gia xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh ở địa phương nơi đóng quân và chăm sóc, giáo dục bảo vệ thiếu niên và nhi đồng. + Được quyền ra quyết định thành lập, giải thể tổ chức Đoàn cấp trực thuộc. + Chuẩn y kết quả bầu cử ban chấp hành, bí thư, phó bí thư, chỉ định bổ sung ban chấp hành đoàn cấp trực thuộc. + Kết nạp đoàn viên mới; quản lý đoàn viên, giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng bồi dưỡng, kết nạp; khen thưởng, kỷ luật đối với đoàn viên, tổ chức Đoàn; quản lý, sử dụng tài chính của đoàn theo Điều lệ Đoàn và quy định của Tổng cục Chính trị.
+ Ban chấp hành đoàn cơ sở ở trung đoàn và tương đương có quyền: Chuẩn y kết nạp đoàn viên. Công nhận ban chấp hành liên chi đoàn trực thuộc. Quyết định biểu dương, cấp giấy khen của Đoàn, đề nghị cấp trên khen thưởng cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn. Yêu cầu chi đoàn xét và quyết định xóa tên trong danh sách đoàn viên đối với những đoàn viên không tham gia sinh hoạt đoàn hoặc không đóng đoàn phí 3 tháng trong 1 năm mà không có lý do chính đáng. Quyết định thi hành kỷ luật đến hình thức khai trừ đối với đoàn viên và cách chức ủy viên ban chấp hành liên chi đoàn; khiển trách, cảnh cáo đối với ủy viên ban chấp hành đoàn cơ sở. Các hình thức kỷ luật cao hơn do ban chấp hành đoàn cơ sở xét và đề nghị, cấp ủy đảng cơ sở chuẩn y. + Ban chấp hành liên chi đoàn ở tiểu đoàn và đơn vị tương đương có quyền: Hướng dẫn, kiểm tra các chi đoàn làm công tác phát triển đoàn viên; xét duyệt và đề nghị lên đoàn cấp trên chuẩn y đề nghị của chi đoàn và kết nạp đoàn viên, giới thiệu đoàn viên ưu tú với chi bộ. Công nhận ban chấp hành chi đoàn, chỉ định bổ sung ủy viên ban chấp hành chi đoàn. Biểu dương và đề nghị cấp trên khen thưởng cán bộ, đoàn viên, tổ chức Đoàn. Quyết định thi hành kỷ luật với hình thức khiển trách, cảnh cáo đoàn viên và khiển trách đối với ủy viên ban chấp hành chi đoàn. + Ban chấp hành chi đoàn có quyền: Xét và đề nghị kết nạp đoàn viên. Đề nghị chi đoàn xem xét quyết định xóa tên trong danh sách đoàn viên đối với đoàn viên không tham gia sinh hoạt đoàn hoặc không đóng đoàn phí 3 tháng trong 1 năm mà không có lý do chính đáng. Quyết định thi hành kỷ luật khiển trách đối với đoàn viên. Xét và đề nghị cấp trên thi hành kỷ luật đối với cán bộ, đoàn viên từ cảnh cáo trở lên. Nhận xét đoàn viên có đủ tiêu chuẩn vào Đảng, giới thiệu với chi bộ và đề nghị ban chấp hành đoàn cấp trên ra nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng, nếu là chi đoàn cơ sở thì được quyền giới thiệu đoàn viên vào Đảng thay cho một đảng viên chính thức. + Ban chấp hành đoàn cơ sở ở tiểu đoàn và tương đương được quyền như ban chấp hành đoàn cơ sở ở trung đoàn, nhưng không có quyền ký tặng giấy khen cho cán bộ, đoàn viên. + Ban chấp hành đoàn cơ sở cấp 1 có quyền hạn như chi đoàn thuộc đoàn cơ sở cấp 2, 3. Các quyền hạn cao hơn do cấp ủy đảng cơ sở quyết định.
17. Điều 26.
Căn cứ vị trí, chức năng, nhiệm vụ và số lượng đoàn viên của các tổ chức Đoàn trực thuộc, Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an quyết định phân cấp các tổ chức Đoàn phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo nguyên tắc Điều lệ Đoàn.
Đoàn Thanh niên công an huyện là tổ chức cơ sở đoàn, trực thuộc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Đoàn Thanh niên công an phường là chi đoàn, trực thuộc Đoàn Thanh niên xã, phường, thi ̣trấn.
+ Tham mưu cho Đảng ủy Công an Trung ương, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và cơ quan tham mưu giúp Đảng ủy Công an Trung ương đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Đảng bộ Công an Trung ương về chủ trương, nội dung lãnh đạo, chỉ đạo công tác đoàn và phong trào thanh niên các đơn vị thuộc Bộ Công an. + Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các tổ chức Đoàn trực thuộc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an, các chủ trương, nghị quyết, chương trình công tác của Đảng ủy Công an Trung ương, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan tham mưu giúp Đảng ủy Công an Trung ương đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Đảng bộ Công an Trung ương. + Chỉ đạo, hướng dẫn Đoàn TNCS Hồ Chí Minh công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự và xây dựng lực lượng Công an nhân dân theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy Công an Trung ương cơ quan tham mưu giúp Đảng ủy Công an Trung ương đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Đảng bộ Công an Trung ương. + Quán triệt các quan điểm, đường lối của Đảng về công tác thanh niên; các chỉ thị, nghị quyết, chương trình công tác của Đảng ủy Công an Trung ương, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và cơ quan tham mưu giúp Đảng ủy Công an Trung ương đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Đảng bộ Công an Trung ương; xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch, giải pháp công tác đoàn, phong trào thanh niên Bộ Công an và trong Công an nhân dân. + Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chương trình, dự án của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an trong các đơn vị trực thuộc Bộ; phối hợp với ban chấp hành các tỉnh, thành đoàn chỉ đạo, hướng dẫn Đoàn Thanh niên công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện công tác đoàn và phong trào thanh niên, phù hợp với tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của lực lượng Công an nhân dân. + Tổ chức các phong trào hành động cách mạng tạo môi trường, điều kiện tập hợp, giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh niên Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ đoàn viên, thanh niên trong Công an nhân dân. + Định kỳ báo cáo, kiến nghị với Đảng ủy Công an Trung ương, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn và cơ quan tham mưu giúp Đảng ủy Công an Trung ương đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Đảng bộ Công an Trung ương về tình hình, kết quả công tác đoàn, phong trào thanh niên Bộ Công an và thanh niên lực lượng Công an nhân dân về cơ chế, điều kiện tiến hành công tác thanh niên và chính sách đối với cán bộ đoàn trong lực lượng Công an nhân dân. + Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác thanh niên cho cán bộ đoàn trong Công an nhân dân; xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án để nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của Đoàn Thanh niên trong Công an nhân dân. + Xây dựng, phát triển tổ chức Đoàn và thực hiện công tác quản lý đoàn viên và tổ chức Đoàn trong phạm vi phụ trách. + Có quyền hạn như ban chấp hành đoàn cấp tỉnh được quy định trong Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn; được cử đại diện tham gia các hội đồng, thiết chế có liên quan đến công tác thanh niên lực lượng Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. + Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an được sử dụng con dấu theo quy định.
Số lượng ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư Đoàn Thanh niên Bộ Công an thực hiện theo quy định đối với đoàn cấp tỉnh tại mục 4.4, Điều 5, Khoản 2 của Hướng dẫn này.
+ Tham mưu cho đảng ủy tổng cục, bộ tư lệnh và Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an, cơ quan xây dựng lực lượng cùng cấp về chủ trương, nội dung, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo công tác đoàn và phong trào thanh niên tổng cục, bộ tư lệnh. + Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và chỉ đạo tổ chức cơ sở đoàn trực thuộc thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chương trình công tác của đảng ủy tổng cục, bộ tư lệnh, Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an và Nghị quyết Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổng cục, bộ tư lệnh. + Quán triệt các chỉ thị, nghị quyết, chương trình công tác của đảng ủy tổng cục, bộ tư lệnh và Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an; xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch, giải pháp công tác đoàn và phong trào thanh niên của tổng cục, bộ tư lệnh. + Tổ chức các hoạt động và phong trào thi đua để tập hợp, giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh niên trong tổng cục, bộ tư lệnh thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Thực hiện sự chỉ đạo của cơ quan xây dựng lực lượng cấp mình trong việc hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, kế hoạch, chương trình công tác đoàn và phong trào thanh niên đối với các cơ sở đoàn trực thuộc. + Định kỳ báo cáo, kiến nghị với đảng ủy tổng cục, bộ tư lệnh, Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an và cơ quan xây dựng lực lượng cấp mình về tình hình công tác đoàn và phong trào thanh niên của đơn vị; về cơ chế, điều kiện tiến hành công tác thanh niên và chế độ, chính sách đối với cán bộ đoàn của tổng cục, bộ tư lệnh. + Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ công tác thanh niên cho cán bộ đoàn các đơn vị trực thuộc; tổ chức nghiên cứu, sơ kết, tổng kết các chuyên đề, các phong trào và chương trình hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổng cục, bộ tư lệnh. + Có quyền hạn như ban chấp hành đoàn cấp huyện được quy định trong Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn; được cử đại diện tham gia các hội đồng có liên quan đến đoàn viên, thanh niên trong tổng cục, bộ tư lệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và hướng dẫn của cơ quan tham mưu giúp Đảng ủy Công an Trung ương đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Đảng bộ Công an Trung ương. + Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổng cục, bộ tư lệnh được sử dụng con dấu theo quy định.
+ Tham mưu cho cấp ủy đảng công an cùng cấp và ban chấp hành Đoàn Thanh niên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về chủ trương, nội dung, biện pháp tiến hành công tác đoàn và phong trào thanh niên công an tỉnh. + Tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội Đoàn Thanh niên công an tỉnh, các chủ trương, nghị quyết, chương trình công tác của cấp ủy đảng công an cùng cấp; của ban chấp hành Đoàn Thanh niên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan xây dựng lực lượng công an tỉnh. + Hướng dẫn Đoàn Thanh niên công an huyện tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự và xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. + Quán triệt các chỉ thị, nghị quyết, chương trình công tác của cấp ủy đảng cùng cấp, ban chấp hành Đoàn Thanh niên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan tham mưu giúp Đảng ủy Công an Trung ương đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Đảng bộ Công an Trung ương và Đoàn Thanh niên Bộ Công an về công tác đoàn và phong trào thanh niên; xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch, giải pháp công tác đoàn và phong trào thanh niên công an tỉnh. + Tổ chức các hoạt động và phong trào thi đua tạo môi trường, điều kiện tập hợp, giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh niên; thực hiện nhiệm vụ chính trị của cấp ủy đảng cùng cấp và ban chấp hành Đoàn Thanh niên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch công tác của các tổ chức Đoàn trực thuộc; phối hợp với ban chấp hành quận, huyện, thị, thành đoàn trực thuộc tỉnh, thành phố hướng dẫn, chỉ đạo công tác đoàn và phong trào thanh niên công an các quận, huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh. + Định kỳ báo cáo, kiến nghị với cấp ủy đảng công an cùng cấp; ban chấp hành Đoàn Thanh niên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan tham mưu giúp Đảng ủy Công an Trung ương đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Đảng bộ Công an Trung ương (qua cơ quan Đoàn thanh niên Bộ Công an) về tình hình công tác đoàn và phong trào thanh niên của đơn vị; về cơ chế, điều kiện tiến hành công tác thanh niên và chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên công an tỉnh. + Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác thanh niên cho cán bộ đoàn công an tỉnh; tổ chức nghiên cứu, sơ kết, tổng kết các chuyên đề, các phong trào và chương trình hoạt động của Đoàn Thanh niên trong lực lượng Công an nhân dân và Đoàn Thanh niên công an tỉnh. + Có quyền hạn như ban chấp hành đoàn cấp huyện được quy định trong Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn; được cử đại diện tham gia các hội đồng có liên quan đến cán bộ, đoàn viên, thanh niên công an tỉnh. + Ban chấp hành Đoàn Thanh niên công an tỉnh được sử dụng con dấu theo quy định.
Số lượng ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư Đoàn Thanh niên công an tỉnh thực hiện theo quy định đối với đoàn cấp huyện tại mục 4.3, Điều 5, Khoản 2 của Hướng dẫn này. đ. Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các phòng, ban, đơn vị trực thuộc công an tỉnh, thành phố trưc thuôc trung ương (goi chung là ban chấp hành cơ sở đoàn trưc thuôc Đoàn Thanh niên công an tỉnh)
Đoàn Thanh niên công an tỉnh thực hiện theo quy định của Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn; được sử dụng con dấu theo quy định.
Đoàn Thanh niên công an tỉnh thực hiện theo quy định tại mục 4.2, Điều 5, Khoản 2 của Hướng dẫn này.
Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong Công an nhân dân giới thiệu nhân sự tham gia ban chấp hành đoàn các cấp phải được sự đồng ý của cấp ủy đảng công an hoặc thủ trưởng cơ quan xây dựng lực lượng cùng cấp. 18. Điều 27.
+ Số lượng từ 15 đến 19 ủy viên + Cơ cấu gồm: Chủ nhiệm là Bí thư Trung ương Đoàn hoặc Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Đoàn; các phó chủ nhiệm; một số ủy viên chuyên trách công tác tại cơ quan thường trực, một số ủy viên đại diện cho các ban, các đơn vị thuộc Trung ương Đoàn, một số ủy viên đại diện cho các tỉnh, thành đoàn, đoàn trực thuộc Trung ương Đoàn.
+ Số lượng từ 05 đến 09 ủy viên, riêng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh nên có từ 7 – 11 ủy viên. + Cơ cấu gồm: Chủ nhiệm là phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ tỉnh, thành đoàn; từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm, số còn lại là các ủy viên, trong đó: Từ 01 đến 03 ủy viên chuyên trách ở cơ quan thường trực ủy ban kiểm tra. Từ 01 đến 02 ủy viên là chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đoàn cấp quận, huyện trực thuộc tỉnh. Một số ủy viên đại diện cho các ban của tỉnh, thành đoàn, cán bộ, đoàn viên công tác tại các cơ quan nội chính am hiểu pháp luật, nghiệp vụ kiểm tra, giám sát.
+ Số lượng 05 – 07 đồng chí. + Cơ cấu gồm: Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra là phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đoàn cấp huyện và tương đương; phó chủ nhiệm là cán bộ chuyên trách công tác tại cơ quan quận, huyện đoàn, còn lại các ủy viên là các đồng chí phụ trách công tác kiểm tra tại đoàn cơ sở (doanh nghiệp, trường học, địa bàn dân cư,…) và đại diện khối nội chính hoặc các phòng ban của quận, huyện.
Ngoài các tiêu chuẩn chung theo quy định của Đảng, của Đoàn cần có các tiêu chuẩn sau:
Căn cứ các quy định này, khi bầu ủy ban kiểm tra, ban chấp hành đoàn có thể đề ra tiêu chuẩn cao hơn hoặc cụ thể hơn đối với ủy viên ủy ban kiểm tra cấp mình cho phù hợp. 20. Điều 29.
+ Kiểm tra thực hiện Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn; + Kiểm tra việc triển khai, thực hiện nghị quyết và các chủ trương công tác của Đoàn đối với cán bộ, đoàn viên, tổ chức Đoàn cấp dưới; + Đề xuất để kịp thời uốn nắn những khuyết điểm, lệch lạc trong việc thực hiện Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết; + Đánh giá được hiệu quả các chủ trương công tác của Đoàn, chất lượng các hoạt động và phong trào do Đoàn chỉ đạo, tổ chức; + Phát hiện và đề xuất nhân rộng điển hình nhân tố mới.
+ Qua theo dõi nắm tình hình; + Qua các ý kiến phản ánh trực tiếp (có biên bản, băng ghi âm) hoặc đơn, thư của cán bộ, đoàn viên, thanh niên và nhân dân; + Qua các phương tiện thông tin đại chúng;… + Đối với cán bộ thuộc diện cấp bộ đoàn cùng cấp hoặc cấp bộ đoàn cấp trên quản lý, khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Đoàn thì ủy ban kiểm tra nơi phát hiện dấu hiệu phải báo cáo cấp bộ đoàn cùng cấp và ủy ban kiểm tra cấp trên trước khi tiến hành kiểm tra. + Sau khi kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm phải có kết luận, nếu đến mức phải kỷ luật thì phải đề xuất hình thức kỷ luật và biện pháp giải quyết với cấp bộ đoàn cấp có thẩm quyền.
+ Phương hướng, phương châm trong thi hành kỷ luật; + Nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật; + Việc thực thi quyết định kỷ luật; + Việc giải quyết đơn thư khiếu nại về kỷ luật;
Hàng năm các cấp bộ đoàn, ủy ban kiểm tra xây dựng kế hoạch, tiến hành kiểm tra công tác đoàn phí, việc quản lý sử dụng tài chính và các nguồn thu khác của các đơn vị trực thuộc và tổ chức Đoàn cấp dưới, cụ thể như sau:
+ Đối với đoàn viên: Kiểm tra ý thức, trách nhiệm đóng đoàn phí của đoàn viên (thể hiện ở thời gian đóng đoàn phí và mức đóng đoàn phí). + Đối với tổ chức Đoàn: Kiểm tra việc thu, nộp đoàn phí, thời gian nộp, tỷ lệ trích nộp lên đoàn cấp trên. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng đoàn phí: mục đích, nội dung sử dụng, việc thực hiện các quy định về chế độ thanh quyết toán, việc mở sổ sách theo dõi theo quy định của Nhà nước.
+ Đối với ngân sách nhà nước cấp: Kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước cấp cho các hoạt động của Đoàn (chỉ kiểm tra khi thấy có dấu hiệu vi phạm và có sự đồng ý của ban thường vụ đoàn cùng cấp). Khi tiến hành kiểm tra cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính. + Đối với các nguồn thu khác: Tiến hành kiểm tra khi có sự đồng ý của ban thường vụ đoàn cùng cấp; trong đó chú ý các khoản phân phối cho cán bộ, nhân viên, đầu tư cho sản xuất, làm công tác từ thiện và giúp đỡ cơ sở, để lại quỹ phúc lợi của cơ quan đơn vị… Kiểm tra việc sử dụng nguồn thu này có đúng quy định của Nhà nước, có hợp lý, công bằng đảm bảo nguyên tắc bàn bạc tập thể hay không. + Kiểm tra việc thanh, quyết toán các loại sổ sách, hóa đơn chứng từ theo quy định của Nhà nước. đ. Giám sát ủy viên ban chấp hành, cán bộ Đoàn cùng cấp và tổ chức Đoàn cấp dưới trong việc thực hiện chủ trương, nghị quyết và quy định của Đoàn. + Ủy viên ban chấp hành, cán bộ đoàn cùng cấp; + Tổ chức Đoàn cấp dưới và cán bộ, đoàn viên. + Giám sát tổ chức Đoàn cấp dưới trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương công tác của Đoàn; việc chấp hành Điều lệ và các quy định của tổ chức Đoàn. + Giám sát cán bộ, đoàn viên trong việc chấp hành Điều lệ Đoàn, thực hiện các nghị quyết, quy định, quyết định của Đoàn; việc thực hiện các tiêu chuẩn cán bộ, đoàn viên theo quy định của Đảng, Nhà nước và của Đoàn; việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, rèn luyện tác phong, thực hiện lề lối công tác,…
+ Phân công ủy viên ủy ban kiểm tra trực tiếp, thường xuyên theo dõi địa bàn, lĩnh vực, nắm tình hình phục vụ cho việc phát hiện dấu hiệu vi phạm nếu có. + Cử cán bộ dự các hội nghị, hoạt động của cấp bộ đoàn hoặc tổ chức Đoàn được giám sát. + Tổ chức các đoàn giám sát tại địa phương, đơn vị. + Trao đổi, nắm tình hình từ các tổ chức trong hệ thống chính trị, các cơ quan bảo vệ pháp luật, dư luận quần chúng thanh thiếu nhi và nhân dân, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và đơn thư khiếu nại, tố cáo. + Xem xét các văn bản, báo cáo của tổ chức Đoàn cấp dưới.
+ Khi nhận được đơn khiếu nại tố cáo của cán bộ, đoàn viên, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết thì ủy ban kiểm tra các cấp có trách nhiệm thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị xử lý và trả lời cho người có đơn. Thời hạn giải quyết lần đầu không quá 30 ngày đối với khiếu nại, 60 ngày đối với tố cáo kể từ ngày thụ lý giải quyết; đối với các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 45 ngày đối với khiếu nại, 90 ngày đối với tố cáo. + Những tố cáo, khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển cho cơ quan chức năng xem xét, giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết. + Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại, tố cáo không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo (đối với khu vực đi lại khó khăn thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày). Thời gian giải quyết mỗi lần tiếp theo không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết. Người khiếu nại không gửi đơn khiếu nại tố cáo đến nhiều cấp, nhiều ngành cùng một lúc; trong thời gian cấp có thẩm quyền đang xem xét, kết luận, người khiếu nại không gửi đơn khiếu nại tố cáo đi các cấp, các ngành… + Đối với đơn tố cáo không ghi danh, mạo danh không rõ địa chỉ và những đơn đã được cấp có thẩm quyền xem xét kết luận nay tố cáo lại nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới; những đơn tố cáo sao chụp chữ ký thì không xem xét giải quyết; trường hợp đơn tố cáo không ghi danh, không rõ địa chỉ người tố cáo nhưng nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì ủy ban kiểm tra tiến hành kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm (khoản 2, Điều 29, Điều lệ Đoàn). + Trường hợp đơn khiếu nại tố cáo có nội dung, tính chất phức tạp, có liên quan đến nhiều cấp thì ủy ban kiểm tra, cấp bộ đoàn cấp trên trực tiếp của cấp cao nhất hoặc Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đoàn có thể xem xét giải quyết. + Đối với đơn, thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến đại biểu đại hội hoặc hội nghị đại biểu của Đoàn, thì chỉ nhận và xem xét, giải quyết đơn thư đó nếu được gửi đến trước đại hội, hội nghị đại biểu ít nhất 10 ngày. + Trong khi giải quyết đơn khiếu nại tố cáo, ủy ban kiểm tra phải đảm bảo khách quan, trung thực, đúng pháp luật và đúng quy định của Điều lệ Đoàn, không được quy chụp, trù úm người có đơn khiếu tố. Sau khi giải quyết xong phải báo cáo với cấp bộ đoàn có thẩm quyền xử lý.
Trong quá trình giải quyết đơn, thư khiếu nại về kỷ luật hoặc kiểm tra việc thi hành kỷ luật của tổ chức Đoàn cấp dưới đối với cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn, nếu phát hiện thấy trường hợp xử lý kỷ luật không đúng, ủy ban kiểm tra cấp trên có quyền yêu cầu đoàn cấp dưới sửa đổi; nếu đoàn cấp dưới không sửa đổi thì ủy ban kiểm tra cấp trên có quyền báo cáo cấp bộ đoàn cùng cấp hoặc cấp trên thay đổi hoặc xóa bỏ các quyết định về kỷ luật đó. 21. Điều 30.
Thực hiện theo Quy chế thi đua, khen thưởng của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. 23. Điều 32.
đ. Khi xem xét xử lý kỷ luật, phải căn cứ kết quả tự phê bình và kết quả thẩm tra xác minh để đảm bảo kết luận khách quan, chính xác, không bỏ sót khuyết điểm. Khi xem xét, xử lý cần làm rõ nguyên nhân sai phạm, động cơ sai phạm và hoàn cảnh sai phạm.
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước mà tính chất và mức độ lớn, ảnh hưởng trong phạm vi rộng nhưng chưa đến mức phải áp dụng hình thức giải tán hoặc đã bị Đoàn cấp trên kỷ luật khiển trách mà còn tái phạm.
Khi áp dụng hình thức kỷ luật cách chức cần lưu ý đối với cán bộ giữ nhiều chức vụ, cụ thể như sau: + Cán bộ giữ nhiều chức vụ vi phạm kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà cách một chức, nhiều chức hay cách hết chức vụ Đoàn hiện đang đảm nhiệm. + Trường hợp cán bộ đoàn giữ nhiều chức vụ trong một cấp như là bí thư (hoặc phó bí thư), ủy viên ban thường vụ, ủy viên ban chấp hành… khi vi phạm kỷ luật phải cách chức thì: nếu cách chức bí thư (hoặc phó bí thư) còn là ủy viên ban thường vụ và ủy viên ban chấp hành; nếu cách chức ủy viên ban thường vụ còn là ủy viên ban chấp hành; nếu cách chức ủy viên ban chấp hành thì hết các chức vụ. + Trường hợp một cán bộ giữ nhiều chức vụ ở nhiều cấp khi vi phạm kỷ luật phải cách chức thì cách chức ở cấp nào thì chỉ mất chức ở cấp đó, các chức vụ ở cấp khác vẫn còn. + Trường hợp một cán bộ vừa là ủy viên ban chấp hành vừa là ủy viên ủy ban kiểm tra cùng cấp, khi vi phạm kỷ luật phải cách chức thì: nếu cách chức ủy viên ban chấp hành không còn chức ủy viên ban kiểm tra; nếu cách chức ủy viên ban kiểm tra thì tùy thuộc mức độ sai phạm đề nghị cấp bộ đoàn xem xét tư cách ủy viên ban chấp hành. + Là hình thức kỷ luật cao nhất của Đoàn, áp dụng đối với cán bộ đoàn, đoàn viên phạm khuyết điểm ở mức rất nghiêm trọng gây ảnh hưởng xấu đến tổ chức Đoàn, không xứng đáng được đứng trong hàng ngũ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. + Đoàn viên bị khai trừ, sau một năm thì được xem xét kết nạp lại. Thời gian bị khai trừ không được tính tuổi đoàn viên.
Nam thực hiện theo qui định tại mục 16, Điều 25 của Hướng dẫn này.
đ. Trường hợp cán bộ giữ nhiều chức vụ trong nhiều cấp, khi vi phạm kỷ luật thì cấp nào quản lý trực tiếp cấp đó kiểm điểm, thảo luận biểu quyết hình thức kỷ luật và đề nghị đoàn cấp quản lý chức vụ cao nhất xét và quyết định kỷ luật.
Chú ý: Trường hợp cán bộ, đoàn viên, tổ chức Đoàn vi phạm kỷ luật đã được tổ chức Đoàn và ủy ban kiểm tra cấp trên nhắc nhở mà cấp dưới không xử lý hoặc xử lý không đúng mức thì ủy ban kiểm tra cấp trên đề nghị cấp bộ đoàn cùng cấp trực tiếp xem xét và quyết định thi hành kỷ luật hoặc sửa đổi hình thức kỷ luật.
25. Điều 34.
26. Điều 35.
29. Điều 38.Ban chấp hành đoàn các cấp lãnh đạo tổ chức Đội và chỉ đạo hoạt động của thiếu nhi theo những nội dung chủ yếu sau đây:
30. Điều 39.
31. Điều 40.Tài chính của Đoàn bao gồm ngân sách Nhà nước cấp, đoàn phí và các khoản thu hợp pháp khác. Việc quản lý, sử dụng tài chính của Đoàn phải tuân thủ theo nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước và thực hiện theo Quy định của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Thực hiện theo quy định hiện hành, căn cứ vào tình hình thực tế Ban Bí thư Trung ương Đoàn sẽ trình Ban Thường vụ Trung ương Đoàn xem xét điều chỉnh mức đóng hợp lý.
Các cấp bộ đoàn từ chi đoàn trở lên đều phải trích nộp đoàn phí lên đoàn cấp trên. Việc trích nộp quy định như sau:
55
|