Bài 1 trang 112 vở bài tập tiếng việt 4 năm 2024

Đọc bài Cô Chấm (Tiếng Việt 5, tập một, trang 156), nêu nhận xét về tính cách của cô Chấm và tìm những chi tiết, hình ảnh trong bài minh hoạ cho nhận xét của em.

Cô Chấm

Chấm không phải là một cô gái đẹp, nhưng là người mà ai đã gặp thì không thể lẫn lộn với bất cứ một người nào khác.

Đôi mắt Chấm đã định nhìn ai thì dám nhìn thẳng, dù người ấy nhìn lại mình, dù người ấy là con trai. Nghĩ thế nào, Chấm dám nói thế. Bình điểm ở tổ, ai làm hơn, làm kém, người khác đắn đo, quanh quanh mãi chưa dám nói ra, Chấm nói ngay cho mà xem, nói thẳng băng và còn nói đáng mấy điểm nữa. Đối với mình cũng vậy, Chấm có hôm dám nhận hơn người khác bốn năm điểm. Được cái thẳng như thế nhưng không ai giận, vì người ta biết trong bụng Chấm không có gì độc địa bao giờ.

Chấm cứ như một cây xương rồng. Cây xương rồng chặt ngang chặt dọc, chỉ cần cắm nó xuống đất, đất cằn cũng được, nó sẽ sống và sẽ lớn lên. Chấm thì cần cơm và lao động để sống. Chấm ăn rất khỏe, không có ý thức ăn cũng được. Những bữa Chấm về muộn, bà Am thương con làm nhiều, để phần dư thức ăn, Chấm cũng chỉ ăn như thường, còn bao nhiêu để cuối bữa ăn vã. Chấm hay làm thực sự, đó là một nhu cầu của sự sống, không làm chân tay nó cứ bứt rứt sao ấy. Tết Nguyên đán, Chấm ra đồng từ sớm mồng hai, dẫu có bắt ở nhà cũng không được.

Chấm không đua đòi may mặc. Mùa hè một áo cánh nâu. Mùa đông rét mấy cũng chỉ hai áo cánh nâu. Chấm mộc mạc như hòn đất. Hòn đất ấy bầu bạn với nắng với mưa để cho cây lúa mọc lên hết vụ này qua vụ khác, hết năm này qua năm khác.

Nhưng cô con gái có bề ngoài rắn rỏi là thế lại là người hay nghĩ ngợi, dễ cảm thương. Có bữa đi xem phim, những cảnh ngộ trong phim làm Chấm khóc gần suốt buổi. Đêm ấy ngủ, trong giấc mơ, Chấm lại khóc mất bao nhiêu nước mắt.

Theo ĐÀO VŨ

Tính cách cô Chấm Chi tiết, hình ảnh minh họa Trung thực, thẳng thắn ....................... ....................... .......................

Phương pháp giải:

Con chú ý bám sát bài đọc để tìm các chi tiết theo yêu cầu.

Lời giải chi tiết:

Tính cách cô Chấm

Chi tiết, hình ảnh minh họa

- Trung thực, thẳng thắn

Đôi mắt Chấm đã định nhìn ai thì dám nhìn thẳng, nói ngay, nói thẳng băng, Chấm có hôm dám nhận hơn người khác bốn năm điểm, được cái thẳng như thế nhưng không ai giận, vì người ta biết trong bụng Chấm không có gì độc địa

- Chăm chỉ, yêu lao động

Chấm thì cần cơm và lao động để sống, Chấm hay làm thực sự, đó là một nhu cầu của sự sống, không làm chân tay nó bứt rứt, Chấm ra đồng từ sớm mồng hai, dẫu có bắt ở nhà cũng không được

- Giản dị

Chấm không đua đòi may mặc, Chấm mộc mạc như hòn đất

- Giàu tình cảm, dễ xúc động

Hay nghĩ ngợi, dễ cảm thương, khóc gần suốt buổi, trong giấc mơ, Chấm lại khóc mất bao nhiêu nước mắt

Giải câu 1, 2 bài Ôn tập cuối học kì 2 - Tuần 35 - Tiết 2 trang 112, 113, 114 VBT Tiếng Việt lớp 4 tập 2. Câu 1: Lập bảng thống kê các từ đã học ở những tiết Mở rộng vốn từ trong chủ điểm Khám phá thế giới hoặc Tình yêu cuộc sống.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Lập bảng thống kê các từ đã học ở những tiết Mở rộng vốn từ trong chủ điểm Khám phá thế giới hoặc Tình yêu cuộc sống.

Khám phá thế giới

Hoạt động du lịch :

- Đồ dùng cần cho chuyến du lịch :

- Phương tiện giao thông :

- Tổ chức, nhân viên phục vụ du lịch :

- Địa điểm tham quan, du lịch :

- Tục ngữ :

Hoạt động thám hiểm:

- Đồ dùng cần cho cuộc thám hiểm :

- Khó khăn, nguy hiểm cần vượt qua :

- Những đức tính cần thiết của người tham gia đoàn thám hiểm :

Tình yêu cuộc sống

- Những từ có tiếng lạc ....................

(lạc nghĩa là vui, mừng) :

- Những từ phức chứa tiếng vui :

- Từ miêu tả tiếng cười :

- Tục ngữ :

Phương pháp giải:

Em nhớ lại các bài học trong hai chủ điểm trên để hoàn thành bài tập.

Lời giải chi tiết:

Khám phá thế giới

- Hoạt động du lịch :

- Đồ dùng cần cho chuyến du lịch : Lều trại, quần áo bơi, quần áo thể thao, dụng cụ thể thao, bóng, lưới, vợt, quả cầu, thiết bị nghe nhạc, đồ ăn, nước uống, ...

- Phương tiện giao thông : ô tô, tàu thủy, tàu hỏa, máy bay, tàu điện, xe buýt, ga tàu, bến xe, bến tàu, xe máy, xe xích lô, bến phà, vé tàu, vé xe, sân bay.

- Tổ chức, nhân viên phục vụ du lịch : Khách sạn, hướng dẫn viên, nhà nghỉ, phòng nghỉ, công ti du lịch, tua du lịch.

- Địa điểm tham quan, du lịch : Bãi biển, đền, chùa, công viên, thác nước, bảo tàng, di tích lịch sử.

- Tục ngữ : : Dù ai đi ngược về xuôi

Nhớ ngày giỗ Tổ mồng mười tháng ba.

- Hoạt động thám hiểm :

- Đồ dùng cần cho cuộc thám hiểm : La bàn, lều trại, quần áo, đồ ăn, nước uống, đèn pin, dao, bật lửa.

- Khó khăn, nguy hiểm cần vượt qua : Bão, thú dữ, núi cao, vực sâu, rừng rậm, sa mạc, tuyết mưa, gió, sóng thần.

- Những đức tính cần thiết của người tham gia đoàn thám hiểm : Kiên trì, dũng cảm, can đảm, táo bạo, sáng tạo, tò mò, ham hiểu biết, thích khám phá, thích tìm tòi, không ngại khó ngại khổ.

Tình yêu cuộc sống

- Những từ có tiếng lạc (lạc nghĩa là vui, mừng) : Lạc quan, lạc thú...

- Những từ phức chứa tiếng vui : Vui chơi, giúp vui, mua vui, vui thích, vui sướng, vui lòng, vui nhộn, vui tươi, vui vẻ, vui vui, vui tính.

- Từ miêu tả tiếng cười : cười khanh khách, cười rúc rích, cười hi hi, cười ha ha, cười sằng sặc, cười sặc sụa, cười hơ hớ, cười hì hì, cười hi hí.

- Tục ngữ :

Nhờ trời mưa thuận gió hoà

Nào cày nào cấy, trẻ già đua nhau.

Chim, gà, cá, lợn, cành cau

Mùa nào thức ấy giữ màu quê hương

Câu 2

Giải nghĩa một trong số các từ ngữ em vừa thống kê ở bài tập trên. Đặt câu với từ ngữ ấy.

- Giải nghĩa từ :..................

- Đặt câu :....................

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải chi tiết:

- Giải nghĩa từ : lạc quan, có cách nhìn, thái độ tin tưởng vào tương lai tốt đẹp.

- Đặt câu : Chú em có cái nhìn rất lạc quan.

Đối diện với khó khăn như thế mà sao chị em thật lạc quan.

  • Ôn tập cuối học kì 2 - Tuần 35 - Tiết 3 trang 114 Giải bài tập bài Ôn tập cuối học kì 2 - Tuần 35 - Tiết 3 trang 114 VBT Tiếng Việt 4 tập 2. Bài tập: Đọc trích đoạn về cây xương rồng (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 163). Dựa vào những chi tiết mà tác giả cung cấp và dựa vào quan sát riêng của mình, hãy viết đoạn văn miêu tả một cây xương rồng mà em thấy
  • Ôn tập cuối học kì 2 - Tuần 35 - Tiết 4 trang 115 Giải câu 1, 2 bài Ôn tập cuối học kì 2 - Tuần 35 - Tiết 4 trang 115 VBT Tiếng Việt 4 tập 2. Câu 1: Đọc truyện Có một lần (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 164). Tìm trong bài đọc và viết lại: Một câu hỏi, một câu kể, một câu cảm, một câu khiến
  • Ôn tập cuối học kì 2 - Tuần 35 - Tiết 5 trang 116 Giải câu 1, 2 bài Ôn tập cuối học kì 2 - Tuần 35 - Tiết 5 trang 116 VBT Tiếng Vệt 4 tập 2. Câu 1: Viết tiếp để hoàn chỉnh hai khổ thơ sau của bài Nói với em
  • Ôn tập cuối học kì 2 - Tuần 35 - Tiết 6 trang 116 Giải bài tập bài Ôn tập cuối học kì 2 - Tuần 35 - Tiết 6 trang 116 VBT Tiếng Việt 4 tập 2. Bài tập: Dựa vào những chi tiết mà tác giả cung cấp và dựa vào quan sát riêng của mình, em hãy viết một đoạn văn miêu tả hoạt động của chim bồ câu. Ôn tập cuối học kì 2 - Tuần 35 - Tiết 7 trang 117, 118

Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 bài Ôn tập cuối học kì 2 - Tuần 35 - Tiết 7 trang 117, 118 VBT Tiếng Việt 4 tập 2. Câu 5: Vì sao Gu-li-vơ khuyên nhà vua nước Li-li-pút từ bỏ ý định biến nước Bli-phút thành một tỉnh của Li-li-pút ?