Kali chloride 10 1 ống tăng bao nhiêu meq kali
Bài viết được viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phan Văn Phong - Bác sĩ cấp cứu - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Show Hạ kali máu là rối loạn điện giải thường gặp trong lâm sàng. Ở cơ thể khoẻ mạnh, tình trạng này còn bù trừ được, nhưng hạ kali máu nặng thì có thể đe doạ tính mạng. Đối với bệnh nhân tim mạch, hạ kali máu làm tăng tỷ lệ tử vong. I. ĐỊNH NGHĨAHạ kali máu được định nghĩa là tình trạng kali máu dưới 3,5mmol/l, đây là một rối loạn điện giải thường gặp trên lâm sàng; tình trạng này xuất hiện ở khoảng 20% số bệnh nhân đang nằm viện và khoảng 10-40% ở những bệnh nhân đang điều trị bằng lợi tiểu Thiazide. Thông thường, mức kali máu khoảng 3-3,5mmol/l sẽ được bù trừ tương đối tốt ở các cơ thể khoẻ mạnh; tuy nhiên ở những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch thì hạ kali có thể gây các hậu quả nặng nề. Vì vậy, việc điều trị và chẩn đoán nguyên nhân là vô cùng quan trọng.
II. LÂM SÀNG
Mỏi cơ, đau cơ là dấu hiệu lâm sàng của hạ kali máu III. NGUYÊN NHÂNHạ kali máu bao gồm hai nguyên nhân chính: Do trao đổi tế bào và do mất kali (qua đường tiêu hoá và qua thận). Dùng các thuốc lợi tiểu là nguyên nhân phổ biến nhất gây hạ kali máu. Các xét nghiệm đánh giá rối loạn acid - base và xét nghiệm nước tiểu có thể định hướng tốt đến chẩn đoán chính xác nguyên nhân hạ kali máu. Ở mỗi ca bệnh, việc điều trị nguyên nhân là vô cùng cần thiết.
IV. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ CHUNGTRƯỜNG HỢP KHU ĐIỀU TRỊ CÁC BƯỚC ĐIỀU TRỊ Hạ kali trung bình K+ 2,5 -3mmol/l Các khoa phòng điều trị - IV: 10 mEq x 2 trong 2-4 giờ và PO: 40 mEq (4 viên) x 2 mỗi 2 giờ - Xét nghiệm K+ sau 6 giờ Hạ kali nặng K+ 2-2,5 mmol/l Nhập khoa Hồi Sức Tích Cực điều trị - Theo dõi Monitor liên tục - IV: 13-20 mEq x 2 trong 2-4 giờ và PO: 20 mEq (4 viên) x 2 mỗi 2 giờ - Tiếp tục bù cho đến khi K+ > 2,8mEq/l - Xét nghiệm K+ sau 4 giờ Hạ kali quá nặng K+ < 2 mmol/l Nhập khoa Hồi Sức Tích Cực điều trị - Theo dõi Monitor liên tục - IV: 30-40 mEq x 2 trong 2-4 giờ và PO: 40 mEq (4 viên) x 2 mỗi 2 giờ - Xét nghiệm K+ mỗi 1-2 giờ - Tiếp tục bù cho đến khi K+ > 2,8 mEq/l V. ĐIỀU TRỊ TẠI ICU VÀ CẤP CỨU1. Nguyên tắc
2. Cụ thểa) Sử dụng đường truyền tĩnh mạch ngoại biên.
b) Hạ kali máu nặng đe dọa tính mạng: (K+: < 2.0 mmol/L)
c) Hạ Kali máu nặng: (K+: 2.0 - 2.5 mmol/L)
Kết luậnTóm lại, hạ kali máu là một rối loạn điện giải thường gặp trong thực hành lâm sàng và thường được phát hiện tình cờ khi xét nghiệm máu. Mặc dù tình trạng này thường đáp ứng ở những bệnh nhân toàn trạng còn tốt, tuy nhiên ở những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch đi kèm thì hạ kali máu có thể gây các hậu quả nghiêm trọng đe doạ tính mạng bệnh nhân. Việc hiểu biết về cơ chế điều hoà kali trong cơ thể sẽ giúp chúng ta tiếp cận chẩn đoán nguyên nhân và điều trị hạ kali máu kịp thời. Nếu có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện và phòng khám thuộc hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Website để được phục vụ tốt. Xem thêm: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hạ kali máu Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. |