Hãy viết một đoạn văn không quá 10 câu về chủ đề tuổi học trò đồng nghĩa với trang thơ

Câu hỏi: [3,0 điểm]Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: Học trò con trai ma quỷhọc trò con gái thần tiênthầy xếp thần tiên ngồi kèm ma quỷ Bén hơi ma quỷ ghẹo thần tiênlập lòe đom đóm vĩnh cửuô mai đổi kẹo bạc hà Lấm láp trang đời mỗi dày mỗi kịchtuổi học trò đồng nghĩa với trang thơthời gian không mất trắng bao giờ Câu chuyện học trò không đầu không cuốitình ý học trò quả me chua loétlưu bút mùa hoa phượng cháy không nguôi Lá thư học trò vu vơ dấm dúinỗi nhớ học trò chấp chới suốt đời nhauđẹp như là không đâu vào đâu.[Kính gửi tuổi học trò - Nguyễn Duy, 36 bài thơ, Nxb Lao động, 2007, tr. 71-72]1. Thể thơ gì được Nguyễn Duy sử dụng ở bài thơ trên? [0,25 điểm]2. Anh [chị] hiểu như thế nào về hai câu thơ: Học trò con trai ma quỷ/học trò con gái thần tiên? Một trong hai câu thơ trên gợi anh [chị] nhớ đến câu thành ngữ/tục ngữ nào của người Việt? [0,5 điểm]3. Nêu các từ láy có mặt trong bài thơ. [0,25 điểm]4. Từ gợi ý của bài thơ trên, hãy viết một đoạn văn [không quá 10 câu] về chủ đề: Tuổi học trò đồng nghĩa với trang thơ. [0,5 điểm]Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu từ câu 5 đến câu 8: “Hài hước cũng phải học, học để thưởng thức được cái hài, học để diễn được cái hài. Chính khách nhiều nước phải thuê thầy riêng đến nhà dạy cách pha trò hài hước. Hài để làm cho việc tuyên truyền được vui vẻ tự nhiên đậm đà ý nhị. Hài để tấn công đối thủ cũng đang đi vận động tuyên truyền lấy phiếu cử tri. Hài để đá bóng về sân đối phương. Hài để gỡ bí trong tình huống trớ trêu khó xử. Lúc ấy mà mặt khó đăm đăm thì chắc chắn sẽ liệt, sẽ mất điểm.Chính khách khi nói một câu hóm hỉnh chưa chắc đã thực lòng nói, diễn đấy. Nghệ sĩ nhân dân đấy nghệ sĩ ưu tú đấy. Nhưng cái hóm hỉnh hài hước ấy thuyết phục được cử tri và công chúng, vậy là đạt được mục đích.Cao hơn cả diễn nữa, là mình có khả năng hiểu được cái hài, thích cái hài, thấm được cái hài, mình cười một cách tự nhiên, pha trò một cách tự nhiên. Đấy là của trời cho. Đấy là người được thiên phú. Một tiếng cười bằng mười thang thuốc bổ”.[Trích Không biết cười  – Hồ Anh Thái, Lang thang trong chữ, Nxb Trẻ, 2015, tr. 56]5. Chủ đề của đoạn văn là gì? Hãy đặt cho đoạn văn một tiêu đề mà anh [chị] cảm thấy thích hợp. [0,25 điểm]6. Tác giả đã nói về những tác dụng gì của cái hài và nói với giọng điệu ra sao? Hãy liệt kê các yếu tố hình thức cho phép anh [chị] nhận ra giọng điệu ấy. [0,5 điểm]7. Trong đoạn văn, từ “diễn” được tác giả dùng đến ba lần. Anh [chị] hiểu như thế nào về hàm nghĩa của từ này? [0,25 điểm]8. Từ điều tác giả Hồ Anh Thái gợi mở, hãy viết một đoạn văn khoảng 5-7 câu nói về ý nghĩa của cái hài trong cuộc sống. [0,5 điểm]

Việc tự học sẽ giúp con người hiểu vấn đề một cách sâu sắc, giải quyết vấn đề nhanh chóng chính xác. Việc tự học có thể được coi là chiếc chìa khóa đưa ta đến kho tàng tri thức, là điều kiện giúp ta thành công trong học tập. Nếu chúng ta biết tự học cho bản thân thì chúng ta chắc chắn sẽ thành công và nâng cao được tri thức của chính mình. Những người có tinh thần tự học sẽ chủ động suy nghĩ, tìm tòi, khám phá, nghiên cứu và nắm được bản chất vấn đề. Tinh thần tự học có thể giúp con người tiếp thu được kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, từ truyền hình ti vi, từ bạn bè hoặc từ những người xung quanh, những kinh nghiệm sống của nhân dân. Khi ta có tinh thần tự học, ta sẽ có ý thức chủ động ghi nhớ các bài giảng trên lớp, tiết kiệm được thời gian, có thể tiếp thu một lượng kiến thức lớn mà vẫn hiểu và nắm chắc bài học. Khi chúng ta đã tự học chắc được lí thuyết, chúng ta biết chủ động luyện tập thực hành, giúp ta có thể nhanh chóng hình thành kĩ năng, ghi nhớ kiến thức rất tốt. Có rất nhiều những danh nhân đã thành nhân tài của đất nước từ việc họ tự học như: Lương Thế Vinh, Mạc Đinh Chi, Hồ Chí Minh... Đây là những người có sự kiên trì trong quá trình tự học và là những tấm gương mà chúng ta cần noi theo.

Tình yêu học trò thật trong sáng. Đó chỉ là những ánh mắt nhìn trao nhau, những cái cầm tay ngại ngùng. Nhưng đôi khi tình yêu tuổi học trò lại là cái hôn trộm đầy e ấp.

Đầu năm học..hắn xin chung ghế.

Ngoảnh không nhìn cứ thế ngồi đi.

Hắn cười thích quá hì..hì.

Mặt nhìn thấy ghét sao chi lạ lùng.

Hắn học tệ.. ngồi cùng bực quá.

Bài tập về hắn chả thèm xem.

Thế là cô bảo mình kèm.

Mỗi ngày cuối tiết bài đem nhắc chừng.

Ngồi nói nhảm.. chẳng ngừng một phút.

Mượn cái này.. rồi chút mượn kia.

Bực mình ta mới bàn chia.

Vạch ngay ranh giới thước lia đánh liền.

Rồi từ đó..hắn hiền ra mặt.

Thiệt hay là.. bày đặt chuyện chi.

Nghi ngờ hắn có mưu gì.

Nên ta để ý mà khi đề phòng.

Một buổi ấy.. tỏ lòng hắn gởi.

Thơ mấy dòng ..cùng với kẹp nơ.

Nhận rồi tim bỗng dại khờ.

Thuộc lòng bốn khổ vần thơ hắn làm.

Rồi ranh giới tham lam hắn lấn.

Thương hắn rồi nên vẫn không sao.

Hỏi lòng thích thật khi nào.

Đâu rồi cái tính làm cao thuở đầu.

Cuối năm học..sao mau đến thế.

Xa mái trường ..xa ghế bàn đây.

Xa cô xa bạn xa thầy.

Hắn buồn len lén cầm tay chẳng rời.

Muốn nói nhỏ..vài lời em nhé

Mặt sát vào..tai ghé gần anh.

Tưởng là câu chúc an lành.

Nụ hôn vụng trộm hắn dành đã lâu.

Nụ hôn vụng trộm hắn dành đã lâu.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA – LẦN 2, NĂM 2016

     MÔN NGỮ VĂN  [Thời gian làm bài: 180 phút]

            Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

Học trò con trai ma quỷ

                        học trò con gái thần tiên

thầy xếp thần tiên ngồi kèm ma quỷ

Bén hơi ma quỷ ghẹo thần tiên

                        lập lòe đom đóm vĩnh cửu

                        ô mai đổi kẹo bạc hà

Lấm láp trang đời mỗi dày mỗi kịch

tuổi học trò đồng nghĩa với trang thơ

thời gian không mất trắng bao giờ

Câu chuyện học trò không đầu không cuối

tình ý học trò quả me chua loét

lưu bút mùa hoa phượng cháy không nguôi

Lá thư học trò vu vơ dấm dúi

nỗi nhớ học trò chấp chới suốt đời nhau

đẹp như là không đâu vào đâu.

[Kính gửi tuổi học trò – Nguyễn Duy, 36 bài thơ,

Nxb Lao động, 2007, tr. 71-72]

  1. Thể thơ gì được Nguyễn Duy sử dụng ở bài thơ trên? [0,25 điểm]
  2. Anh [chị] hiểu như thế nào về hai câu thơ: Học trò con trai ma quỷ/học trò con gái thần tiên? Một trong hai câu thơ trên gợi anh [chị] nhớ đến câu thành ngữ/tục ngữ nào của người Việt? [0,5 điểm]
  3. Nêu các từ láy có mặt trong bài thơ. [0,25 điểm]
  4. Từ gợi ý của bài thơ trên, hãy viết một đoạn văn [không quá 10 câu] về chủ đề: Tuổi học trò đồng nghĩa với trang thơ. [0,5 điểm]

Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu từ câu 5 đến câu 8:

 “Hài hước cũng phải học, học để thưởng thức được cái hài, học để diễn được cái hài. Chính khách nhiều nước phải thuê thầy riêng đến nhà dạy cách pha trò hài hước. Hài để làm cho việc tuyên truyền được vui vẻ tự nhiên đậm đà ý nhị. Hài để tấn công đối thủ cũng đang đi vận động tuyên truyền lấy phiếu cử tri. Hài để đá bóng về sân đối phương. Hài để gỡ bí trong tình huống trớ trêu khó xử. Lúc ấy mà mặt khó đăm đăm thì chắc chắn sẽ liệt, sẽ mất điểm.

Chính khách khi nói một câu hóm hỉnh chưa chắc đã thực lòng nói, diễn đấy. Nghệ sĩ nhân dân đấy nghệ sĩ ưu tú đấy. Nhưng cái hóm hỉnh hài hước ấy thuyết phục được cử tri và công chúng, vậy là đạt được mục đích.

Cao hơn cả diễn nữa, là mình có khả năng hiểu được cái hài, thích cái hài, thấm được cái hài, mình cười một cách tự nhiên, pha trò một cách tự nhiên. Đấy là của trời cho. Đấy là người được thiên phú. Một tiếng cười bằng mười thang thuốc bổ”.

[Trích Không biết cười  – Hồ Anh Thái, Lang thang trong chữ, Nxb Trẻ, 2015, tr. 56]

  1. Chủ đề của đoạn văn là gì? Hãy đặt cho đoạn văn một tiêu đề mà anh [chị] cảm thấy thích hợp. [0,25 điểm]
  2. Tác giả đã nói về những tác dụng gì của cái hài và nói với giọng điệu ra sao? Hãy liệt kê các yếu tố hình thức cho phép anh [chị] nhận ra giọng điệu ấy. [0,5 điểm]
  3. Trong đoạn văn, từ “diễn” được tác giả dùng đến ba lần. Anh [chị] hiểu như thế nào về hàm nghĩa của từ này? [0,25 điểm]
  4. Từ điều tác giả Hồ Anh Thái gợi mở, hãy viết một đoạn văn khoảng 5-7 câu nói về ý nghĩa của cái hài trong cuộc sống. [0,5 điểm]
  5. PHẦN LÀM VĂN [7,0 điểm]

Câu 1 [3,0 điểm]

Nghề nghiệp yêu thích và con đường đến với nó.

Anh [chị] hãy viết một bài văn khoảng 600 từ bàn về chủ đề này.

Câu 2 [4,0 điểm]

             Từ sau sự kiện “nhặt vợ” của Tràng [truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân], người đọc như được tiếp xúc với một anh cu Tràng và một người vợ nhặt hoàn toàn khác trước. Cảm nhận của anh [chị] về sự thay đổi ấy của hai nhân vật, từ đó, đánh giá về tư tưởng nhân đạo của Kim Lân.

—————————Hết—————————-

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH                                         ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM

TRƯỜNG THPT CHUYÊN                       ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA, LẦN 2 NĂM 2016                                                                               

                                                                                    MÔN: NGỮ VĂN                                                     

CÂU

Ý

NỘI DUNG

ĐIỂM

I

ĐỌC HIỂU

3,0

1

Ở bài thơ trên đây, tác giả sử dụng thể thơ tự do. Dấu hiệu để nhận biết: các câu thơ có số tiếng không đều nhau.

0,25

2

Câu thơ Học trò con trai ma quỷ nói về sự nghịch ngợm của các cậu học trò; câu học trò con gái thần tiên khẳng định nét đẹp đẽ, duyên dáng của nữ học sinh. Nguyễn Duy đã dựa vào thành ngữ/ tục ngữ Nhất quỷ nhì ma thứ ba học trò để viết câu thơ Học trò con trai ma quỷ.            

0,5

3

Trong bài thơ, tác giả đã sử dụng các từ láy: lập lòe, đom đóm, lấm láp, vu vơ, dấm dúi, chấp chới.

0,25

4

Đoạn văn phải viết gọn, không quá số câu quy định, các câu phải đúng ngữ pháp, liên kết chặt chẽ với nhau để làm nổi bật chủ đề đã cho. Ý trọng tâm của đoạn: Những nét đẹp nên thơ, đáng nhớ của tuổi học trò.

0,5

5

Chủ đề: Sự cần thiết của việc học cách hài hước.

Tiêu đề của đoạn văn có thể là: Học cách hài hước hoặc: Hài hước – điều cần học v.v.

0,25

6

Tác dụng của cái hài, theo tác giả: hài giúp cho việc tuyên truyền, vận động diễn ra dễ dàng, tự nhiên; hài giúp giữ được thế chủ động trong giao tiếp; hài góp phần gỡ bí trong những tình huống khó xử; hài tạo không khí thoải mái trong cuộc sống; hài có lợi cho sức khỏe…

Giọng điệu của tác giả: hài hước. Các dấu hiệu nhận biết: dùng từ lấp lửng đa nghĩa [từ diễu]; dùng lối diễn đạt kiểu “lật tẩy” [tấn công đối thủ, đá bóng về sân đối phương, gỡ bí…]; dùng tiểu từ tình thái [đấy] rất đúng chỗ v.v.

0,5

7

Giá trị biểu đạt của từ “diễn”: biến hóa nghĩa theo từng lần được sử dụng, ban đầu chỉ hành vi của cái hài sự thực, sau đó chỉ hành vi “diễn trò”, hành vi “làm hề” của một đối tượng nào đó.

0,25

8

Phần viết phải nêu được ý nghĩa của cái hài:

– Cái hài rất cần thiết, bởi nó có tác dụng giải tỏa những những điều nặng nề trong cuộc sống.

– Cái hài như một thứ vũ khí, tấn công những thói hư tật xấu, những điều đáng phê phán.

– Cái hài biểu thị niềm lạc quan rất cần thiết của con người trong nhiều tình huống.

Vì thế, chúng ta đều cần học cách cười: cười đúng lúc, đúng chỗ, đúng đối tượng…

0,5

II

LÀM VĂN

1

Viết bài văn nghị luận trình bàn về chủ đề: Nghề nghiệp yêu thích và con đường đến với nó.

3,0

a] Thế nào là nghề nghiệp yêu thích?

– Nghề yêu thích ở đây được hiểu là nghề mà bản thân muốn có; nghề phù hợp với sở trường, có thể đem lại sự thỏa mãn về tinh thần cho ta dù ta phải chấp nhận một sự trả giá nào đó.

– Giữa nghề yêu thích và nghề “hot”, nghề thời thượng, nghề bắt buộc phải làm có sự phân biệt [mặc dù trong một trường hợp cụ thể nào đó, chúng có thể thống nhất với nhau].

0,5

b] Những khó khăn đối với việc theo đuổi nghề nghiệp yêu thích.

– Có thể không tìm được tiếng nói chung với những người thân trên vấn đề này.

– Không có đủ điều kiện để theo đuổi nghề yêu thích [do những yếu tố về không gian, thời gian, tiềm lực kinh tế… tác động]. 

– Sự thiếu kiên định của bản thân.

1,0

 c] Những việc cần phải làm để thực hiện tốt đẹp giấc mơ nghề nghiệp

– Phải phân tích sâu sắc sự yêu thích của mình đối với một nghề cụ thể: đây có phải là lòng yêu thích thật sự, kết quả của thiên hướng tự nhiên hay chẳng qua chỉ là sản phẩm của thói a dua theo số đông, theo “trào lưu”?

– Cần tìm hiểu những đòi hỏi của nghề đối với phẩm chất và năng lực của người làm nghề, từ đó, xây dựng kế hoạch cá nhân nhằm phấn đấu để đạt nguyện vọng và có sự chuẩn bị tốt nhất cho việc hành nghề.

– Cần ý thức rằng, mục đích cuối cùng chưa phải là được làm đúng nghề mình yêu thích mà là hoàn thiện bản thân, qua đó, phục vụ tốt nhất cho sự tiến bộ của cả cộng đồng, xã hội.

1,0

d] Rút ra bài học cho bản thân.

0,5

Chú ý: Bài viết cần đưa ra các dẫn chứng tiêu biểu để tăng thêm sức thuyết phục.

2

Trình bày cảm nhận về sự thay đổi của nhân vật Tràng và nhân vật vợ nhặt [truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân]

4,0

Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Kim Lân, tác phẩm Vợ nhặt, sự kiện nhặt vợ của Tràng và sự tác động của nó khiến Tràng và người vợ nhặt có những thay đổi.

0,5

a] Sự thay đổi của Tràng:

– Trước khi nhặt vợ, ta chỉ biết Tràng là một người đàn ông nghèo khổ, xấu xí, thô kệch, sống với một người mẹ già nua. Càng đáng buồn hơn khi ta thấy Tràng có vẻ không được như người bình thường: có lớn mà chẳng có khôn theo quan niệm của dân gian. Một nhân vật như thế không khỏi gây cho người đọc sự thất vọng.

– Nhưng từ khi nhặt người đàn bà đói rách về làm vợ, Tràng như đổi khác: cười rất nhiều, có những cảm giác mới mẻ, trỗi dậy tình nghĩa khi đi bên vợ, nhận thấy những nét u buồn và sự thay đổi ở vợ mình, muốn sống cho nên người để lo cho gia đình, hình dung lá cờ đỏ sao vàng và đoàn người đi trên đê như một biểu tượng của sự đổi đời…

0,5

0,75

b] Sự thay đổi của người vợ nhặt:

– Trước khi theo Tràng, tình cảnh người đàn bà này rất thê thảm: đói khát ê chề, không có việc gì làm cũng như không biết bám vào đâu để sống; ăn nói thì chao chát, chỏng lỏn, thái độ thì sừng sộ, chẳng kể gì đến thể diện, phẩm giá; gạ ăn một cách trơ trẽn, được mời ăn thì ăn uống rất tham, rất thô. Trước lời bông lơn của một người đàn ông chưa hề quen biết, chị ta lập tức bám theo, liều lĩnh đến mức đáng sợ.

– Từ khi cất bước theo Tràng, chị ta như trở thành một con người khác. Đi với Tràng mà bước chân có vẻ rón rén, ngượng nghịu, e thẹn, ít lời, ngại ngùng trước ánh mắt tò mò của những người xa lạ. Khi đã ở nhà Tràng, chị càng bối rối, bần thần nghĩ ngợi. Dẫu vẫn còn cảm giác xa lạ, nhưng chị có những lời nói, cử chỉ biểu hiện thiên chức làm vợ; cùng mẹ chồng quét tước, dọn dẹp cửa nhà, vườn tược, vun đắp cho tổ ấm của mình.

0,5

0,75

c] Đánh giá tư tưởng nhân đạo của tác giả

Qua nhân vật Tràng, nhân vật vợ nhặt, Kim Lân đã thể hiện niềm tin sâu sắc, mạnh mẽ đối với con người. Trong ý thức của ông, những người nghèo khổ có thể bị biến dạng về nhân hình, nhân tính vì đói khát, nhưng không gì tước đoạt được của họ cái chất người quý giá. Nhà văn cũng bộc lộ cái nhìn yêu thương, nhân hậu qua những dòng văn miêu tả vẻ đẹp của tình người và khát vọng hạnh phúc bền bỉ của những kẻ đang đối mặt với tử thần.

1,0

Video liên quan

Chủ Đề