Cách bắt mạch đo huyết áp

1. Nguyên lý đo huyế áp

Nguyên lý đo huyế áp là bơm căng mộ băng ay bằng cao su, làm mấ mạch đập của mộ động mạch rồ sau đó xả hơ ần ần và gh lạ những phản ứng của động mạch. Các rị số huyế áp âm hu và huyế áp âm rương gúp bác sĩ đánh gá được bệnh nhân có bị cao huyế áp hay không:

    Huyế áp âm hu: ương đương hờ đểm máu bắ đầu đ qua rong kh sức ép ở băng cao su gảm.Huyế áp âm rương: ương ứng vớ hờ đểm máu hoàn oàn ự o lưu hông rong động mạch kh không còn sức ép của băng cao su.

2. Quy định chung kh đo huyế áp

    Bệnh nhân cần nghỉ ngơ í nhấ 15 phú, nên đo vào cùng hờ gan rong ngày.Cần kểm ra các bộ phận của máy đo huyế áp như van, ả băng quấn, bơm cao su, áp lực kế đồng hồ,... rước kh đo. Bên cạnh đó, bệnh nhân nên ùng mộ máy đo huyế áp cho các lần đoVị rí đo: hường đo ở động mạch cánh ay. Trong rường hợp cần hế kh có chỉ định của bác sĩ có hể đo ở động mạch khoo chân và các vị rí khác. Kh gh kế quả phả gh cả vị rí đo huyế áp.Kh muốn đo huyế áp ở vị rí nào cần ìm động mạch ở đó.Không ừng lạ gữa chừng rồ bơm hơ ếp vì sẽ cho kế quả sa.Kh xả hơ cần xả lên ục cho ớ kh km hoặc cộ hủy ngân hạ xuống vị rí số 0.Kh hấy số đo huyế áp không bình hường như cơn ăng huyế áp kịch phá, huyế áp kẹ, bệnh nhân có sốc, rụy mạch,... cần báo ngay cho bác sĩ đều rị.

3. Chuẩn bị ụng cụ rước kh đo huyế áp

    Chọn kích hước ú hơ kh đo huyế áp cho ừng bệnh nhân vì ùng sa cỡ ú hơ sẽ làm sa số kế quả lên ớ 25mmHg.Ống ngh m phổ.

4. Quy rình đo huyế áp đúng cách ho hướng ẫn của Bộ Y ế

Kh đo huyế áp ạ phòng khám hoặc đo huyế áp ạ nhà, bệnh nhân đều cần hực hện đúng ho quy rình sau:

2. Không ùng chấ kích hích (cà phê, hú huốc, rượu ba) rước đó 2 gờ. Không nó chuyện kh đang đo huyế áp.

3. Tư hế: ngườ được đo huyế áp ngồ ghế ựa, cánh ay uỗ hẳng rên bàn, nếp khuỷu ay ngang mức vớ m, chân chạm sàn, không bắ chéo chân (Ngoà ra, có hể đo ở các ư hế nằm, đứng). Đố vớ ngườ cao uổ hoặc có bệnh đá háo đường, nên đo hêm huyế áp ư hế đứng nhằm xác định có hạ huyế áp ư hế hay không.

4. Quấn băng quấn đủ chặ rên cánh ay, bờ ướ của bao đo ở rên nếp lằn khuỷu 2cm. Đặ máy ở vị rí để đảm bảo máy hoặc mốc 0 của hang đo ngang mức vớ m.

5. Nếu không ùng hế bị đo ự động, rước kh đo phả xác định vị rí động mạnh cánh ay để đặ ống ngh. Bơm hơ hêm 30mmHg sau kh không còn hấy mạch đập. Xả hơ vớ ốc độ 2-3mmHg/nhịp đập. Huyế áp âm hu ương ứng vớ lúc xuấ hện ếng đập đầu ên và huyế áp âm rương ương ứng vớ kh mấ hẳn ếng đập.

6. Lần đo đầu ên, cần đo huyế áp ở cả ha cánh ay, ay nào có chỉ số huyế áp cao hơn sẽ ùng để ho õ huyế áp về sau.

7. Nên đo huyế áp í nhấ ha lần, mỗ lần cách nhau í nhấ 1-2 phú. Nếu số đo huyế áp gữa 2 lần đo chênh nhau rên 10mmHg, cần đo lạ mộ và lần sau kh đã nghỉ rên 5 phú. Gá rị huyế áp gh nhận là rung bình của ha lần đo cuố cùng.

8. Trường hợp ngh ngờ, có hể ho õ huyế áp bằng máy đo ự động ạ nhà hoặc bằng máy đo huyế áp ự động 24 gờ.

Trên phm ảnh, bạn hấy các đạ phu (hầy huốc) ngày rước vẫn hay bắ mạch kh hăm bệnh; để xm mộ ngườ còn sống hay không ngườ a bắ mạch cảnh. Kh khám bệnh bác s̃ cũng hường bắ mạch. Sáng sáng y á đến ừng gường bệnh để lấy hông số mạch, huyế áp bệnh nhân và báo cho bác s̃. Nó như vậy để hấy mạch là mộ hông số hữu ́ch và hường xuyên được sử ụng rong y học.

Mạch, cùng vớ hân nhệ, huyế áp, nḥp hở là những ấu hệu snh ồn của mộ con ngườ. Dựa vào mộ số đặc đểm của mạch cũng có hể bế được những vấn đề về sức khỏ và bệnh ậ.

Không như đo huyế áp hay hân nhệ cần phả có ụng cụ, bạn có hể ễ àng xác đ̣nh mạch của m̀nh ch̉ vớ ay không.

Tự bắ mạch quay

Mạch máu hường được sử ụng để bắ mạch là động mạch quay ạ ṿ ŕ mặ rước cẳng ay, ngay ph́a rên nếp cổ ay, về ph́a ngón cá. Mộ số mạch máu khác cũng được sử ụng để bắ mạch là động mạch cánh ay, cảnh, ḅn, khoo, mu chân, chày sau...

Tần số mạch ố đa

độ uổ khác nhau s̃ có ần số mạch ố đa khác nhau và được xác đ̣nh (rên lý huyế) như sau: Nữ gớ: ần số mạch ố đa = 226 - số uổ; nam gớ: ần số mạch ố đa = 220 - số uổ. Chẳng hạn mộ phụ nữ 30 uổ s̃ có ần số mạch ố đa là 226 - 30 = 196 lần/phú.

Cách bắ mạch quay như sau: lòng bàn ay để ngửa - đặ ha ngón ay là ngón rỏ, ngón gữa của bàn ay ka lên ṿ ŕ mạch quay - ấn nḥ để cảm gác mạch đập vào đầu ngón ay.

Nếu nḥp mạch đều, đếm số mạch đập rong 10 gây rồ nhân cho 6 s̃ được số mạch đập rong 1 phú. Cần bắ mạch ở ha ay để so sánh.

T́nh chấ và ý ngh̃a của mạch

- Tần số mạch: là số lần mạch đập rong 1 phú. Tần số mạch b̀nh hường ở ngườ lớn là 60 - 100 lần/phú; ở r̉ m uổ càng nhỏ, mạch càng nhanh. Mạch nhanh kh: số (hân nhệ ăng 1OC, mạch ăng hêm 8 lần/phú), lo lắng, sợ hã, ḱch động, gận ữ, hoạ động gắng sức. Mạch chậm gặp ở những ngườ khỏ mạnh, chơ hể hao, vận động vên, lực s̃ (hường ần số mạch của những ngườ này là 40 - 60 lần/phú); gặp rong bệnh lý m mạch (loạn nḥp), suy gáp, hương hàn...

- Ḱch hước mạch: nó đến áp suấ đập của mạch. Mạch mạnh gặp rong hở van động mạch chủ, còn ống động mạch... Mạch yếu gặp rong ḥp van ha lá, ḥp van động mạch chủ, suy m...

- Loạ mạch: mô ả kểu mạch đập đặc bệ. Mạch nảy mạnh, ch̀m nhanh gặp rong hở van động mạch chủ, còn ống động mạch, ò động ̃nh mạch. Mạch yếu, nảy và ch̀m chậm gặp rong ḥp van động mạch chủ.

\n

Loạ vận động

% ần số mạch ố đa

Tập hể ục

50% - 60%

Gảm cân

60% - 70%

Tập arobc

70% - 80%

Tập hể h̀nh

80% - 90%

Vận động vên

90% - 100%

- Nḥp: nếu khoảng hờ gan gữa ha lần mạch đập không đổ h̀ gọ là mạch đều, khác nhau gữa các lần đập là mạch không đều. Ngoạ âm hu (mạch đang đều, độ nhên có mộ nḥp sớm hơn b̀nh hường) có hể hện ện rong mộ số bệnh m nặng, đặc bệ là kh ngoạ âm hu xảy ra nhều lần rong mộ phú. Loạn nḥp hoàn oàn (mạch đập không đều và không ho quy luậ nào, cá mạnh cá yếu khác nhau) hường o rung nh̃. Mạch hụ (có những mạch quá yếu không bắ được, xn k̃ vớ những mạch bắ được) cũng hường o rung nh̃.

Tóm lạ, nếu nhận hấy có những bấ hường về ́nh chấ mạch, nhấ là về nḥp, và bấ hường này ễn ra hường xuyên h̀ đây là lờ cảnh báo để nhờ đến bác s̃ kểm ra.

Kểm ra mạch kh ập hể ục

Kh gắng sức, m s̃ đập nhanh hơn để h́ch ứng vớ ̀nh rạng này, ừ đó ần số mạch cũng ăng. Tần số mạch ố đa là số lần m đập (mạch đập) nhều nhấ có hể rong mộ phú.

Đây là công cụ hữu ́ch để ự đoán mức độ và đánh gá cường độ vận động kh ập hể ục. Nó có hể được ùng để đánh gá bạn không ập luyện quá sức, hay được ùng để xác đ̣nh mức ập luyện phù hợp vớ bạn.

Gữa và cuố buổ ập hể ục, bạn có hể kểm ra ần số mạch của m̀nh. Nếu ần số mạch lúc này không quá ần số mạch an oàn, được ́nh là 60% của ần số mạch ố đa, có ngh̃a là bạn vận động không quá sức.

Dựa vào đó bạn đều ch̉nh cường độ vận động cho phù hợp. Đều này đặc bệ có ý ngh̃a kh bạn có bệnh m mạch hoặc vừa mớ bắ đầu ập hể ục. Chẳng hạn vớ phụ nữ 30 uổ, mức vận động phù hợp là mức vận động làm ăng nḥp m không quá 118 lần/phú (60% x 196).

Tần số mạch ố đa còn gúp xác đ̣nh cường độ vận động cho các mục đ́ch khác nhau (xm bảng). Chẳng hạn, vớ mộ phụ nữ 30 uổ muốn gảm cân h̀ cần vận động vớ cường độ sao cho ần số mạch (kểm ra sau kh ập) khoảng 137 lần/phú (70% x 196).