Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 16 tập làm văn

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 1: Tập làm văn - Thế là kể chuyện là lời giải phần Tập làm văn Vở bài tập Tiếng Việt 4 trang 5 có đáp án chi tiết cho từng bài tập giúp các em học sinh củng cố các dạng bài tập. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Tập làm văn - Thế là kể chuyện

  • I. Nhận xét
    • Câu 1 trang 4 VBT Tiếng Việt 4 tập 1
    • Câu 2 trang 5 VBT Tiếng Việt 4 tập 1
  • II. Nhận xét
    • Câu 1 trang 5 VBT Tiếng Việt 4 tập 1
    • Câu 2 trang 5 VBT Tiếng Việt 4 tập 1

I. Nhận xét

Câu 1 trang 4 VBT Tiếng Việt 4 tập 1

Dựa theo câu chuyện Sự tích hồ Ba Bể, trả lời câu hỏi :

a] Câu chuyện có những nhân vật nào ? Đánh dấu x vào ☐ thích hợp.

☐ Chỉ có một nhân vật là bà cụ ăn xin.

☐ Chỉ có ba nhân vật là bà cụ ăn xin và hai mẹ con bà goá.

☐ Chỉ có bốn nhân vật là bà cụ ăn xin, hai mẹ con bà goá và giao long.

☐ Ngoài bốn nhân vật trên, những người dự lễ hội cũng là nhân vật.

b] Nêu các sự việc xảy ra và kết quả của các sự việc ấy.

M: Bà cụ đến lễ hội xin ăn nhưng không ai cho.

c] Nêu ý nghĩa của câu chuyện

Xem đáp án

a] Đánh dấu x như sau:

☐ Chỉ có một nhân vật là bà cụ ăn xin.

☐ Chỉ có ba nhân vật là bà cụ ăn xin và hai mẹ con bà goá.

☒ Chỉ có bốn nhân vật là bà cụ ăn xin, hai mẹ con bà goá và giao long.

☒ Ngoài bốn nhân vật trên, những người dự lễ hội cũng là nhân vật.

→ Câu chuyện gồm các nhân vật: bà cụ ăn xin, mẹ con bà nông dân, những người dự lễ hội.

b] Các sự việc xảy ra và kết quả của các sự việc ấy:

  • Hai mẹ con nông dân cho bà cụ ăn xin ăn và ngủ trong nhà.
  • Đêm khuya, bà cụ hiện hình là một con giao long lớn.
  • Sáng sớm, trước lúc đi, bà cụ cho hai mẹ con một gói tro và hai mảnh trấu.
  • Nước lụt dâng cao, mẹ con bà nông dân lấy mảnh trấu ra lập tức vỏ trấu hóa thành thuyền. Họ chèo thuyền để cứu người.

c] Ý nghĩa của câu chuyện: Ca ngợi những con người có lòng nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ đồng loại, khẳng định người có lòng nhân ái sẽ được đền đáp xứng đáng. Truyện còn nhằm giải thích sự hình thành Hồ Ba Bể.

Câu 2 trang 5 VBT Tiếng Việt 4 tập 1

Bài Hồ Ba Bể [Tiếng Việt 4, tập một, trang 11] có phải là bài văn kể chuyện không ? Vì sao ?

Hồ Ba Bể

Hồ Ba Bể nằm giữa bốn bề vách đá, trên độ cao 1200 mét so với mực nước biển. Chiều dài của hồ bằng một buổi chèo thuyền độc mộc. Hai bên hồ là những ngọn núi cao chia hồ thành ba phần liền nhau: Bể Lầm, Bể Lèng, Bể Lù.

Mỗi hòn đá, gốc cây, mỗi loài thú, loài chim, cho đến từng loài thủy tộc nơi đây đều gắn với một sự tích li kì, sắc nước, hương trời ở đây cũng mang màu sắc huyền thoại. Các cô gái ngồi bên khung cửi dệt thổ cẩm soi bóng xuống hồ. Người Việt Bắc nói rằng : "Ai chưa biết hát bao giờ đến Ba Bể sẽ biết hát. Ai chưa biết làm thơ đến Ba Bể sẽ làm được thơ". Ai chưa tin điều đó xin hãy đến Ba Bể một lần.

Theo DƯƠNG THUẤN

  • Thuyền độc mộc : thuyền dài và hẹp, làm bằng một cây gỗ to khoét trũng.
  • Thủy tộc : các loài vật sống dưới nước.
  • Huyền thoại: câu chuyện lạ kì, hoàn toàn do tưởng tượng.
  • Thổ cẩm : vải dệt bằng sợi nhiều màu sặc sỡ, tạo thành những hình đa dạng.

Xem đáp án

  • Bài Hồ Ba Bể không phải là bài văn kể chuyện mà chỉ là bài văn giới thiệu về hồ Ba Bể.
  • Vì bài văn không có các nhân vật cũng không có kể các sự việc xảy ra đối với nhân vật, mà chỉ giới thiệu về vị trí, độ cao, chiều dài.

II. Nhận xét

Câu 1 trang 5 VBT Tiếng Việt 4 tập 1

Trên đường đi học về, em gặp một phụ nữ vừa bế con vừa mang nhiều đồ đạc. Em đã giúp cô ấy xách đồ đi một quãng đường. Hãy viết những sự việc chính của câu chuyện [để chuẩn bị kể miệng trước lớp].

Xem đáp án

Những sự việc chính của câu chuyện là:

  • Em gặp người phụ nữ ấy trên đường đi học về.
  • Một tay cô ấy bồng một đứa trẻ chừng một tuổi, một tay cô ấy xách một túi xách nhỏ nhưng xem chừng khá nặng.
  • Em đề nghị giúp đỡ cô ấy.
  • Cô ấy đồng ý và cảm ơn em.
  • Em xách đồ giúp cô ấy. Hai cô cháu vừa đi vừa trò chuyện.
  • Lúc chia tay cô ấy cảm ơn em rất nhiều và khen em là một đứa bé ngoan.

Câu 2 trang 5 VBT Tiếng Việt 4 tập 1

a] Câu chuyện em vừa kể có những nhân vật nào ?

b] Nêu ý nghĩa của câu chuyện?

Xem đáp án

a] Câu chuyện em vừa kể có các nhân vật là: em - người phụ nữ và con của cô ấy.

b] Ý nghĩa của câu chuyện : Trong cuộc sống chúng ta cần quan tâm giúp đỡ lẫn nhau - đó chính là một nếp sống đẹp.

>> Tham khảo: Cách làm bài văn kể chuyện lớp 4

-----------------------------------------------------------

Ngoài ra các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 4 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 4, đề thi học kì 2 theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập mới nhất.

  • Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 1: Luyện từ và câu - Cấu tạo của tiếng
  • Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 tuần 1: Chính tả

Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 4 để chuẩn bị cho năm học mới, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 4.

Tập làm văn lớp 4 tuần 2

  • Đề bài vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 tuần 2 trang 15
  • Hướng dẫn Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 tuần 2 trang 15

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 tuần 2: Tập làm văn: Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện là lời giải phần Tập làm văn Vở bài tập Tiếng Việt 4 trang 15 có đáp án chi tiết cho từng bài tập giúp các em học sinh ôn tập xác định các chi tiết tả ngoại hình đặc điểm của nhân vật trong truyện. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 4, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 4 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 4. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.

Đề bài vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 tuần 2 trang 15

I - Nhận xét

Đọc đoạn văn sau và thực hiện theo yêu cầu.

Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bự những phấn, như mới lột. Chị mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng, hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại ngắn chùn chùn. Hình như cánh yếu quá, chưa quen mở, mà cho dù có khoẻ cũng chẳng bay được xa. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc.

Câu 1. Ghi vắn tắt đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trò

- Sức vóc :..............................

- Cánh :..................................

- “Trang phục” :........................

Câu 2. Ngoại hình của chi Nhà Trò cho ta biết:

a] Thân phận của chị như thế nào?

b] Tính cách của chị như thế nào?

II - Luyện tập

Đọc đoạn văn miêu tả ngoại hình của một chú bé liên lạc cho bộ đội trong kháng chiến [Tiếng Việt 4, tập một, trang 24] và trả lời các câu hỏi:

Tôi nhìn em. Một em bé gầy, tóc húi ngắn, hai túi của chiếc áo cánh nâu trễ xuống đến tận đùi như đã từng phải đựng nhiều thứ quá nặng. Quần của em ngắn chỉ tới gần đầu gối để lộ đôi bắp chân nhỏ luôn luôn động đậy. Tôi đặc biệt chú ý đến đôi mắt của em, đôi mắt sáng và xếch lên khiến người ta có ngay cảm giác là một em bé vừa thông minh vừa gan dạ.

Theo Vũ Cao

a] Tác giả đã chú ý miêu tả những chi tiết nào về ngoại hình của chú bé?

- Dáng người ............... ;

- Tóc ...............

- Hai túi áo ...............

- Quần ...............

- Đôi mắt ...............

b] Các chi tiết ấy nói lên điều gì về chú bé ? [Chọn những từ ngữ thích hợp để trả lời: nhanh nhẹn, nghịch ngợm, hiếu động, yếu ớt thông minh, lanh lợi, nhà nghèo, gan dạ, vất vả chăm chỉ.]

Hướng dẫn Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 tuần 2 trang 15

I - Nhận xét

Đọc đoạn văn sau và thực hiện theo yêu cầu:

Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bự những phấn, như mới lột. Chị mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng, hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại ngắn chùn chùn. Hình như cánh yếu quá, chưa quen mở, mà cho dù có khỏe cũng chẳng bay được xa. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc.

Câu 1. Ghi vắn tắt đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trò:

- Sức vóc: gầy yếu

- Cánh: mỏng như cánh bướm non

- “Trang phục”: chiếc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng.

Câu 2. Ngoại hình của chị Nhà Trò nói lên điều gì về tính cách và thân phận của nhân vật này?

Ngoại hình của chị Nhà Trò nói lên tính yếu đuối và thân phận đáng thương, tội nghiệp của nhân vật này.

II - Luyện tập

Đọc đoạn văn miêu tả ngoại hình của một chú liên lạc cho bộ đội trong kháng chiến [sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 24] và trả lời các câu hỏi:

a] Tác giả đã chú ý miêu tả những chi tiết nào về ngoại hình của chú bé?

- Dáng người gầy;

- Tóc hớt ngắn

- Hai túi áo trễ xuống tận đùi;

- Quần ngắn đến đầu gối

- Đôi mắt sáng và xếch;

- Bắp chân luôn động đậy

b] Các chi tiết ấy nói lên điều gì về chú bé?

- Thân hình và trang phục của chú bé cho biết hoàn cảnh sống của chú, đó là con của một nhà nghèo, vất vả.

- Đôi mắt và đôi bắp chân cho biết chú bé là một người hiếu động, nhanh nhẹn.

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 2: Tập làm văn: Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện hướng dẫn chi tiết cho các em học sinh tìm ý tả đặc điểm, ngoại hình của các nhân vật trong các câu chuyện cổ tích, các câu chuyện đã học chuẩn bị cho các bài học trên lớp đạt điểm cao.

Ngoài các bài giải chi tiết giải phần Tập làm văn lớp 4 trên đây, VnDoc còn giúp các bạn giải SGK Tiếng Việt lớp 4. Các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 4 và đề thi học kì 2 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa, Tin học theo chuẩn của bộ Giáo Dục. Những đề thi này được sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 4 những đề ôn thi học kì chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.

Tham khảo tài liệu học tập lớp 4 khác:

  • Tập làm văn lớp 4: Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện
  • Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 2: Luyện từ và câu - Dấu hai chấm

Video liên quan

Chủ Đề