Sinh mổ được nghỉ thai sản bao lâu

Trong chế độ thai sản, một phần rất quan trọng không thể thiếu là chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh giúp người lao động nữ có thêm thời gian chăm sóc con và phục hồi sức khỏe. Vậy quy định pháp luật năm 2021 quy định như thế nào về chề độ này, hãy cùng tìm hiểu nhé.

Theo Khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ:

“Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.”

Cụ thể, sau thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản dưới đây, lao động nữ sẽ được tính để nghỉ dưỡng sức sau sinh:

Nghỉ do sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

  • Thai dưới 05 tuần tuổi: nghỉ 10 ngày
  • Thai từ 05 – 13 tuần tuổi: nghỉ 20 ngày
  • Thai từ 13 – 25 tuần tuổi: nghỉ 40 ngày
  • Thai từ 25 tuần tuổi trở lên: nghỉ 50 ngày

Xem thêm: Thai sản trọn gói

Nghỉ sinh con

Nghỉ dưỡng sức sau sinh tối đa 06 tháng; trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Nghỉ do con chết

Nếu con dưới 02 tháng tuổi chết thì mẹ được nghỉ dưỡng sức sau sinh 04 tháng tính từ ngày sinh con.

Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên chết thì mẹ được nghỉ dưỡng sức sau sinh 02 tháng tính từ ngày con chết.

Số ngày nghỉ dưỡng sức sau sinh sẽ khác nhau tùy từng trường hợp

Cũng tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể khoản 2 Điều 41, lao động nữ sẽ được hưởng mức chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh như sau:

Về thời gian nghỉ dưỡng sức sau sinh

“Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

  1. a] Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
  2. b] Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
  3. c] Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.”

Ví dụ:

Chị C đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngày 15/12/2020 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10/01/2021 do sức khỏe chưa phục hồi nên chị được cơ quan giải quyết nghỉ dưỡng sức sau sinh, phục hồi sức khỏe 05 ngày.

Trong trường hợp này, thời gian nghỉ việc của chị C được được tính cho năm 2020.

Về tiền hỗ trợ nghỉ dưỡng sức sau sinh

Mức tiền hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Thời điểm hiện tại mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng thì số tiền nghỉ dưỡng sức sau sinh một ngày bằng 1.490.000 đồng x 30% = 447.000 đồng.

Theo điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH, cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ dưỡng sức sau sinh cho người lao động theo hồ sơ là Danh sách 01B-HSB do đơn vị sử dụng lao động lập.

Có nghĩa là người lao động phải có tên trong Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản [Danh sách 01B-HSB].

Bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người lao động bằng việc cho phép sử dụng Đơn xin nghỉ dưỡng sức sau sinh.

Kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh, trong vòng 10 ngày người sử dụng lao động cần lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, trong tối đa 6 ngày cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và chi trả tiền chế độ cho người lao động.

Khi tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động nghỉ dưỡng sức sau sinh và nhận tiền dưỡng sức sau sinh là một trong những quyền lợi thiết thực mà người lao động được hưởng.

**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: //www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/

Triệt sản là một trong những biện pháp tránh thai và được hưởng chế độ thai sản nếu người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.

  • Triệt sản có được hưởng bảo hiểm y tế không?
  • Triệt sản nữ được bao nhiêu tiền?
  • Hồ sơ hưởng chế độ triệt sản gồm những gì?
  • Triệt sản khi sinh mổ có được bảo hiểm không?

Câu hỏi: Tôi là lao động nam, hiện nay vợ chồng tôi đã có 3 con nên tôi muốn đi triệt sản. Nếu tôi thực hiện việc này thì có được bảo hiểm y tế chi trả không?

Chào bạn, người lao động đóng bảo hiểm xã hội khi triệt sản sẽ được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, khi thực hiện biện pháp này có được bảo hiểm y tế chi trả không, mời bạn theo dõi nội dung sau:

Triệt sản có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế, bên cạnh các trường hợp được bảo hiểm y tế chi trả, cũng có nhiều trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế gồm:

“1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.

2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.

3. Khám sức khỏe.

4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.

5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.

Căn cứ theo quy định trên, có thể thấy triệt sản thuộc dịch vụ kế hoạch hóa gia đình nên sẽ không được bảo hiểm y tế chi trả. 


Người lao động khi triệt sản sẽ được hưởng chế độ thai sản. [Ảnh minh họa]

Câu hỏi: Cho tôi hỏi, lao động nữ khi đi triệt sản sẽ được bao nhiêu tiền và hồ sơ để nhận chế độ triệt sản gồm những gì?

Triệt sản nữ được bao nhiêu tiền?

Thông tin đến bạn như sau: Căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 [Luật BHXH 2014] quy định người lao động hưởng chế độ thai sản thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, bạn có thể tính được mức hưởng chế độ của mình bằng công thức:

Mức hưởng chế độ thai sản = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ x thời gian hưởng chế độ

Hồ sơ hưởng chế độ triệt sản gồm những gì?

Căn cứ Quyết định 166/QĐ-BHXH và Quyết định 222/QĐ-BHXH người lao động cần chuẩn bị hồ sơ để nhận chế độ triệt sản gồm:

- Nếu điều trị nội trú, gồm:

+ Bản sao giấy ra viện;

+ Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện [nếu có]

- Nếu điều trị ngoại trú:

+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH

+ Hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

Đối với người sử dụng lao động: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của người lao động, thì lập danh sách gửi đến cơ quan BHXH nơi doanh nghiệp đóng BHXH và hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng chế độ thai sản của người lao động.

Tối đa 03 ngày kể từ khi nhận được tiền và danh sách do cơ quan BHXH chuyển đến, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả chế độ cho người lao động.

Triệt sản khi sinh mổ có được bảo hiểm không?

Chào bạn, theo khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là:

- Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con

- Hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Khoản 1 Điều 34 Luật BHXH quy định lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng và nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Điều 41 Luật BHXH năm 2014 quy định trường hợp lao động nữ sau thời gian 6 tháng nghỉ thai sản, nếu trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi được nghỉ dưỡng sức.

 Nếu bạn sinh mổ thì được nghỉ dưỡng sức tối đa 7 ngày và mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật BHXH năm 2014 thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa là 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

Trường hợp của bạn sinh mổ và kết hợp triệt sản luôn, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con nếu đủ điều kiện, và thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi thực hiện biện pháp triệt sản trùng với thời gian nghỉ thai sản.

Tuy nhiên, hiện nay pháp luật về BHXH hiện hành không có quy định về việc sau khi nghỉ hết thời gian hưởng chế độ nghỉ sinh con thì được tiếp tục nghỉ việc hưởng chế độ triệt sản. Vì vậy, sau thời gian nghỉ sinh bạn chỉ có thể được nghỉ dưỡng sức nếu trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi chứ không được hưởng thêm chế độ bảo hiểm về triệt sản.

Trên đây là thông tin giải đáp về chế độ triệt sản khi sinh mổ. Nếu còn thắc mắc khác về chủ đề này, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây hoặc liên hệ 

 19006199 để được hỗ trợ.

>> Cần nộp những giấy tờ gì để hưởng thai sản?

Video liên quan

Chủ Đề