Làm sao để biết mình bao nhiêu kg năm 2024

Trong một xã hội thường xuyên "trông mặt mà bắt hình dong" như hiện nay, việc có một ngoại hình theo đúng chuẩn luôn là một nỗi ám ảnh đối với nhiều người trong chúng ta.

Nhưng thế nào là chuẩn? Chuẩn không phải là cứ gầy là tốt, mà cơ thể phải có sự hài hòa giữa chiều cao và cân nặng. Những hình ảnh dưới đây sẽ giúp bạn thấy được thế nào là một cân nặng chuẩn, và liệu liệu mà giảm cân nếu như vượt chuẩn đi nhé.

Làm sao để biết mình bao nhiêu kg năm 2024

Làm sao để biết mình bao nhiêu kg năm 2024

Nguồn gốc của 2 cái ảnh trên bắt nguồn từ công thức tính chỉ số BMI - tỉ số giữa cân nặng và chiều cao của cơ thể. Bạn có thể tự tính BMI như sau: BMI = cân nặng (kg) chia cho bình phương chiều cao (tính theo m).

Trong đó, BMI nằm trong khoảng 18.5 - 25 là mức lý tưởng. Dưới 18,5, cơ thể bạn hơi gầy. Trên 25, bạn hơi thừa cân. Và nếu trên 30 thì xin chia buồn: bạn đang ở mức béo phì.

Tuy nhiên do về cấu tạo cơ thể giữa nam và nữ có sự chênh lệch về chiều cao, cân nặng, do đó chỉ số BMI của 2 giới thường có sự khác biệt. Ví dụ như nếu coi mức 25 BMI là chuẩn, thì nam giới "đô con" thường sẽ trở thành thừa cân.

Vì thế, một nghiên cứu tại Đan Mạch đã đưa ra một ngưỡng đo khác dành cho BMI. Cụ thể, BMI bình thường đối với nữ vẫn giữ nguyên ở mức 25, nhưng ở Nam giới sẽ là 27 - mức chênh lệch là 2 BMI.

Cân nặng chuẩn theo chiều cao và độ tuổi là vấn đề nhiều người quan tâm. Chỉ số khối cơ thể BMI sẽ giúp bạn xác định tương đối cân nặng khỏe mạnh mà bạn nên đạt theo chiều cao của mình.

BMI là gì?

Chỉ số BMI là chỉ số khối cơ thể, cũng gọi là chỉ số thể trọng. BMI là tên viết tắt theo tiếng Anh của Body Mass Index.

BMI là một cách nhận định cơ thể của một người là gầy hay béo bằng một chỉ số. Chỉ số này do nhà khoa học người Bỉ Adolphe Quetelet đưa ra năm 1832.

Chỉ số khối cơ thể được tính theo công thức:

BMI = Cân nặng / [(Chiều cao)^2]

Trong đó:

  • BMI đơn vị thường dùng là kg/m2
  • Cân nặng (kg)
  • Chiều cao (m)

Theo WHO, người lớn có BMI trong phạm vi từ 18,50 đến 25,00 là người bình thường. Dưới 18,5 là gầy, từ 25 đến 30,00 là người béo và trên 30 là béo phì.

Tuy nhiên đối với người Việt Nam và châu Á – Thái Bình Dương nói chung, chỉ số BMI được coi là bình thường nếu ở khoảng 18,5 đến 22,9. Nó cho thấy một người đang ở mức cân nặng bình thường tương ứng theo chiều cao của họ.

Chỉ số BMI thấp hơn 18,5 được coi là thiếu cân. Từ 23,0 đến 24,9 là thừa cân. Nếu BMI từ 25,0 trở lên là béo phì.

Chỉ số khối cơ thể (BMI) Tình trạng cân nặng (người Việt Nam) <18.5 Thiếu cân 18.5 – 22.9 Bình thường 23.0 – 24.9 Thừa cân >=25.0 Béo phì

Cách tính cân nặng chuẩn theo chiều cao dựa trên chỉ số BMI

Từ công thức này, bạn có thể tính được cân nặng chuẩn mình cần đạt theo chiều cao tương ứng dựa trên bảng BMI.

– Thang phân loại của Tổ chức y tế thế giới (WHO) dành cho người châu Âu và thang phân loại của Hiệp hội đái đường các nước châu Á (IDI & WPRO) được áp dụng cho người châu Á.

  • Làm sao để biết mình bao nhiêu kg năm 2024
    Dựa vào thang phân loại của IDI & WPRO dành cho người châu Á, BMI của người Việt Nam từ 18,5 – 22,9.

Cách 2: Tính cân nặng dựa vào chiều cao.

  • Cân nặng lý tưởng = Số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 9 rồi chia 10. [(VD: cao 1m6, cách tính 60 x 9/10= 54kg (mức cân đối)]
  • Mức cân tối đa = Bằng số lẻ của chiều cao (tính bằng cm). (VD: cao 1m6 cân tối đa 60kg)
  • Mức cân tối thiểu = Số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 8 rồi chia 10. (VD: 1m60, cách tính 60×8/10 = 48kg)

\=>Như vậy dựa vào số lẻ chiều cao, có thể nhận định ngay mức cân nặng tối đa cho phép. Nếu vượt qua mức cân nặng tối đa tức là bị thừa cân.

Cách 3: Tính tỷ lệ vòng eo/mông (Waist Hip Ratio = WHR): đánh giá sự phân bố mỡ trong cơ thể.

Dựa vào phân bố mỡ trên cơ thể, chia ra:

Cách đo: Vòng eo được đo ở ngang rốn và vòng mông được đo ở ngang qua điểm phình to nhất của mông.

Chỉ số WHR ở nam giới < 0,95, còn nữ < 0,85. Chỉ số WHR phản ánh được sự phân bố mỡ trong cơ thể. Nếu mỡ ở vùng bụng và eo nhiều cảnh báo nguy cơ mắc nhiều bệnh lý tiểu đường, rối loạn lipid máu, xơ vữa mạch máu,…

Dựa vào phân bố mỡ trên cơ thể, chia ra:

  • Béo phì: Mỡ phân bố đều toàn thân.
  • Béo phì “trung tâm” hay béo phì “phần trên”: Mỡ tập trung nhiều vùng bụng và eo: có dạng “quả trứn
  • Béo phì dạng “quả lê” hay còn gọi là béo phì “phần thấp”: Mỡ tập trung nhiều ở vùng quanh mông, đùi và háng, người béo phì kiểu này ít nguy cơ bệnh tật hơn so với kiểu béo phì trung tâm.

– Nên thường xuyên theo dõi chiều cao và cân nặng, để có các biện pháp điều chỉnh hợp lý như thay đổi chế độ ăn và tăng cường tập thể dục sẽ giúp có thân hình cân đối, khỏe mạnh.

Bao nhiêu kg là gầy?

Chiều cao cân nặng trung bình của nữ Việt Nam.

Cao 1m67 nặng bao nhiêu kg?

4. Bảng chiều cao cân nặng chuẩn nam giới.

Cao 1m55 nặng bao nhiêu kg?

Theo đó, nếu như bạn có chiều cao 1m55 và là nam giới thì nên duy trì cân nặng ở mức 45 - 55kg và nữ giới thì trong khoảng cân nặng 43 - 52kg.

Thế nào là cân nặng nên có?

Tuy nhiên đối với người Việt Nam và châu Á – Thái Bình Dương nói chung, chỉ số BMI được coi là bình thường nếu ở khoảng 18,5 đến 22,9. Nó cho thấy một người đang ở mức cân nặng bình thường tương ứng theo chiều cao của họ. Chỉ số BMI thấp hơn 18,5 được coi là thiếu cân. Từ 23,0 đến 24,9 là thừa cân.