Dấu trước biến nghĩa là gì trong lập trình

Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, biến là phần thiết yếu của mọi ngôn ngữ lập trình. Giống như nhiều chương trình ngôn ngữ, JavaScript cũng có các biến. Bài viết dưới đây sẽ phân tích khái niệm biến trong JavaScript và cách sử dụng chúng.

Mục lục

Biến trong JavaScript là gì?

Biến được xem như một nơi chứa được đặt tên, bạn có thể đặt dữ liệu vào các vùng chứa này sau đó tham khảo dữ liệu chỉ bằng cách đặt tên vùng chứa. Nó giúp cho người lập trình đơn giản hóa việc sử dụng một giá trị nhiều lần bằng cách gọi tên của biến.

Dấu trước biến nghĩa là gì trong lập trình

Tương tự như các chương trình ngôn ngữ khác, JavaScript cũng cần có các biến. Trước khi sử dụng một biến trong chương trình JavaScript, bạn cần phải khai báo nó.

Cách sử dụng biến đơn giản

Khai báo biến

Để khai báo một biến, ta dùng cú pháp sau: var tên biến

Ví dụ: var hoten (biến có tên là hoten)

Gán giá trị cho biến

Để gán giá trị cho biến, ta sử dụng cú pháp sau: tên biến = giá trị. Nếu giá trị của biến là một chuỗi ký tự, ta phải đặt chúng trong dấu ngoặc kép hoặc ngoặc đơn, nếu giá trị đó là một số thì có thể giữ nguyên.

Dấu trước biến nghĩa là gì trong lập trình
Cách đặt tên biến trong JavaScript khá đơn giản

Khi khai báo biến bạn có thể không cần gán giá trị cho nó, vì sau này bạn sẽ gán giá trị trong các vị trí code khác, ví dụ biến đó đang chờ dữ liệu người dùng nhập vào. Nếu biến vẫn chưa được gán giá trị thì nó sẽ mặc định có giá trị là underfined.

Ví dụ gán giá trị cho biến: var hoten

hoten = “Trưởng Nhóm”

Sau đó, nếu bạn muốn cập nhật cho nó một giá trị mới, hãy sử dụng cú pháp: tên biến = giá trị mới. Ví dụ: cập nhật lại giá trị của biến hoten thành Đại Bàng

var hoten

hoten = “Trưởng Nhóm”

hoten = “Đại Bàng”

Quy tắc đặt tên cho biến

Tên biến là một tập hợp có thể gồm một hoặc nhiều ký tự

Tên biến có thể chứa các ký tự như chữ cái, chữ số, dấu gạch dưới và ký hiệu đô la

Tên biến bắt đầu bằng một chữ cái, tuyệt đối không bắt đầu bằng một chữ số và không được phép chứa các ký tự đặc biệt như: @, #, !, %, ^,&,…

Tên biến có phân biệt chữ hoa và chữ thường

Không thể sử dụng các từ dành riêng (như từ khóa JavaScript) làm tên biến

Tên biến phải duy nhất, không được trùng với tên của một biến đã khai báo trước đó.

Như vậy, bạn đã biết biến trong JavaScript là gì và cách sử dụng biến đơn giản. Sau này, bạn sẽ gặp những biến có giá trị phức tạp hơn và nhận thấy việc sử dụng biến này thực sự hữu ích.

Các biến là phần thiết yếu của mọi ngôn ngữ lập trình. Vì vậy, bạn phải hiểu những điều cơ bản của biến trước khi bạn đi sâu vào ứng dụng. Nên hôm nay mình xin trình bày đôi nét về biến Javascript.

1. Biến là gì ?

Giống như nhiều ngôn ngữ lập trình khác, JavaScript có các biến. Các biến có thể được coi là các thùng chứa có tên. Bạn có thể đặt dữ liệu vào các vùng chứa này và sau đó tham khảo dữ liệu chỉ bằng cách đặt tên vùng chứa.

2. Biến JavaScrip được lưu ở đâu.

Các biến JavaScript được lưu trữ trong bộ nhớ của browser process ( tiến trình trình duyệt) hiểu nôm na 1 cách đơn giản là biến được lưu trong phần Ram mà trình duyệt đang sử dụng.

3. Khai báo biến

Để khai báo một biến ta sử dụng từ khóa

var test = 123 ; // test là một số
var test = "variable of js "; //test là một chuỗi
var test = true;  // test là một boolean

0.

const được sử dụng để khai báo 1 hằng số, và giá trị của nó không thay đổi trong suốt chương trình.

let khai báo biến chỉ có thể truy cập được trong block bao quanh nó được xác định bằng cặp {}.

var khai báo biến có thể truy cập ở phạm vi hàm số hoặc bên ngoài hàm số, toàn cục.

Giống như ngôn ngữ khác, cách đặt tên biến của JS cũng phải tuân theo 1 số quy tắc sau :

  • Tên biến phải là các chữ không dấu viết hoa hoặc viết thường, các chữ số từ 0-9 và dấu gạch dưới () và kí hiệu $.
  • Tên biến bắt đầu phải là chữ hoặc dấu gạch dưới (_), nếu bắt đầu bằng số là sai.
  • Không thể sử dụng các từ dành riêng (như từ khóa JavaScript) làm tên.
  • Các tên có phân biệt chữ hoa chữ thường

một số ví dụ về khai báo biến


*// Đúng*
var person;
*// Đúng*
var _person;
*// Đúng*
var __person;
*// Đúng*
var person1;
*// SAI*
var 10persion;

4. Kiểu dữ liệu của biến

Khi khai báo biến ta không cần phải khai báo kiểu của biến đó trước khi dùng. Kiểu sẽ được tự động xác định trong lúc chương trình được thực thi. Điều đó cũng có nghĩa là một biến có thể chứa giá trị của các kiểu dữ liệu khác nhau.

var test = 123 ; // test là một số
var test = "variable of js "; //test là một chuỗi
var test = true;  // test là một boolean

Theo tiêu chuẩn ECMAScript xác định bảy kiểu dữ liệu như sau :

Kiểu boolean

Kiểu null

Kiểu undefined

Kiểu số

Kiểu chuỗi

Kiểu Symbol (mới trong ECMAScript 6)

Kiểu đối tượng

5. Phạm vi của biến

Có hai loại phạm vi trong JavaScript.

var test = 123 ; // test là một số
var test = "variable of js "; //test là một chuỗi
var test = true;  // test là một boolean

1 và

var test = 123 ; // test là một số
var test = "variable of js "; //test là một chuỗi
var test = true;  // test là một boolean

2. Biến toàn cục được khai báo ngoài hàm , trong khi đó biến cục bộ được lưu khai báo bên trong một hàm.(Nên với cùng một tên biến, ta có thể khai báo ở những hàm khác nhau).

Một biến toàn cục có thể được truy cập từ bên ngoài của hàm cũng như bên trong của hàm nhưng, một biến cục bộ chỉ có thể được truy cập bên trong hàm. Nếu truy cập từ bên ngoài của hàm, bạn sẽ nhận được lỗi 'undefined variable' (biến không xác định).

ví dụ đơn giản :

var foo = 50;  //<= biến toàn cục 
function test() {
        var bar = 100; //<= biến cục bộ 
}

Ví dụ nâng cao :

 function sum(a, b) { 
     var sum = (a + b) ; // sum là biến cục bố
     return sum;
 }
 var result  = sum(10, 20); //result là biến toàn cục
  //và chúng ta có thể sử dụng biến result ở khắp nơi
 function showResult(result) {
     alert('sum is: ' + result);
 }
 showResult();

Trước hết, hàm sum được gọi là truyền hai biến trả về giá trị tổng của biến được truyền. Sau đó, giá trị trả về được lưu trữ trong biến result là biến toàn cục . Sau đó, hàm showResult () được gọi để hiển thị giá trị được lưu trữ trong biến toàn cục.

6. Một số vấn đề hay gặp phải khi làm việc với biến.

1. Sử dụng toán tử gán (=), thay vì toán tử so sánh (==) trong câu lệnh if.

var x = 0;
if (x = 10)
câu lệnh này sẽ trả về giá trị true vì 10 là true
var x = 0;
if (x = 0) 
câu lệnh này sẽ trả về giá trị false vì 0 là false
để so sánh chính xác chúng ta phải sử dụng như sau
var x = 0;
if (x == 10)

2. Nhầm lẫn giữa việc bổ sung và thêm số

Cả 2 phép  tính toán trên đều sử dụng toán tử cộng giống nhau.
var x = 10;
var y = 5;
var z = x + y;           // kết quả của z là  15.
var x = 10;
var y = "5";
var z = x + y;           // kết quả của z là "105".

3. Phá vỡ chuỗi JavaScript

javascript cho phép chúng ta chia chuỗi thành 2 dòng nhưng nếu khai báo như :

var x = "Hello
World!";
biến sẽ không hoạt động.

để biến họat động chúng ta cần khai báo như sau :

 var x = "Hello \
World!";

Kết thúc

Đây là một số kiến thức mình học được vào tham khảo từ nhiều nguồn (w3schools ..) trong quá trình học javascript. Rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý của mọi người.