Đánh giá thông tư 15 2023 tt-byt năm 2024
Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm. THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công. Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra. DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn . Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ. Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không. Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì. Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”. QUY ĐỊNH GIÁ TỐI ĐA VÀ CHI PHÍ PHỤC VỤ CHO VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ MỘT ĐƠN VỊ MÁU TOÀN PHẦN, CHẾ PHẨM MÁU ĐẠT TIÊU CHUẨN Căn cứ Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016; Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Nghị định 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính; Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định giá tối đa và chi phí phục vụ cho việc xác định giá một đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định mức giá tối đa của một số đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn do ngân sách nhà nước, Quỹ bảo hiểm y tế chi trả và chi phí phục vụ cho việc định giá của một đơn vị máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn. 2. Đối tượng áp dụng:
Điều 2. Quy định về đơn vị máu, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn 1. Đơn vị máu đạt tiêu chuẩn khi được lấy, bảo quản trong túi chất dẻo có sẵn chất chống đông và đã được làm đầy đủ các xét nghiệm sàng lọc bắt buộc theo quy định tại Thông tư số 26/2013/TT-BYT ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động truyền máu (sau đây gọi tắt là Thông tư số 26/2013/TT-BYT). 2. Chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn khi được điều chế đạt các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 26/2013/TT-BYT. Điều 3. Quy định mức giá tối đa của một số đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu 1. Các đơn vị máu toàn phần: STT Máu toàn phần theo thể tích Thể tích thực (ml) (±10%) Giá tối đa (đồng) 1 Máu toàn phần 30 ml 35 111.000 2 Máu toàn phần 50 ml 55 161.000 3 Máu toàn phần 100 ml 115 298.000 4 Máu toàn phần 150 ml 170 429.000 5 Máu toàn phần 200 ml 225 521.000 6 Máu toàn phần 250 ml 285 661.000 7 Máu toàn phần 350 ml 395 786.000 8 Máu toàn phần 450 ml 510 894.000 2. Các chế phẩm hồng cầu: STT Chế phẩm hồng cầu theo thể tích Thể tích thực (ml) (±10%) Giá tối đa (đồng) 1 Khối hồng cầu từ 30 ml máu toàn phần 20 116.000 2 Khối hồng cầu từ 50 ml máu toàn phần 30 166.000 3 Khối hồng cầu từ 100 ml máu toàn phần 70 288.000 4 Khối hồng cầu từ 150 ml máu toàn phần 110 414.000 5 Khối hồng cầu từ 200 ml máu toàn phần 145 536.000 6 Khối hồng cầu từ 250 ml máu toàn phần 180 658.000 7 Khối hồng cầu từ 350 ml máu toàn phần 230 776.000 8 Khối hồng cầu từ 450 ml máu toàn phần 280 874.000 3. Các chế phẩm huyết tương tươi đông lạnh: STT Chế phẩm Huyết tương tươi đông lạnh theo thể tích Thể tích thực (ml) (±10%) Giá tối đa (đồng) 1 Huyết tương tươi đông lạnh 30 ml 30 66.000 2 Huyết tương tươi đông lạnh 50 ml 50 96.000 3 Huyết tương tươi đông lạnh 100 ml 100 163.000 4 Huyết tương tươi đông lạnh 150 ml 150 189.000 5 Huyết tương tươi đông lạnh 200 ml 200 296.000 6 Huyết tương tươi đông lạnh 250 ml 250 363.000 4. Các chế phẩm huyết tương đông lạnh: STT Chế phẩm Huyết tương đông lạnh theo thể tích Thể tích thực (ml) (±10%) Giá tối đa (đồng) 1 Huyết tương đông lạnh 30 ml 30 56.000 2 Huyết tương đông lạnh 50 ml 50 81.000 3 Huyết tương đông lạnh 100 ml 100 128.000 4 Huyết tương đông lạnh 150 ml 150 179.000 5 Huyết tương đông lạnh 200 ml 200 236.000 6 Huyết tương đông lạnh 250 ml 250 283.000 5. Các chế phẩm huyết tương giàu tiểu cầu: STT Chế phẩm Huyết tương giàu tiểu cầu theo thể tích Thể tích thực (ml) (±10%) Giá tối đa (đồng) 1 Huyết tương giàu tiểu cầu 100 ml từ 250 ml máu toàn phần 100 219.000 2 Huyết tương giàu tiểu cầu 150 ml từ 350 ml máu toàn phần 150 243.000 3 Huyết tương giàu tiểu cầu 200 ml từ 450 ml máu toàn phần 200 268.000 6. Các chế phẩm khối tiểu cầu: STT Chế phẩm Khối tiểu cầu theo thể tích Thể tích thực (ml) (±10%) Giá tối đa (đồng) 1 Khối tiểu cầu 1 đơn vị (từ 250 ml máu toàn phần) 40 145.000 2 Khối tiểu cầu 2 đơn vị (từ 500 ml máu toàn phần) 80 301.000 3 Khối tiểu cầu 3 đơn vị (từ 750 ml máu toàn phần) 120 461.000 4 Khối tiểu cầu 4 đơn vị (từ 1.000 ml máu toàn phần) 150 578.000 7. Các chế phẩm tủa lạnh: STT Chế phẩm Tủa lạnh theo thể tích Thể tích thực (ml) (±10%) Giá tối đa (đồng) 1 Tủa lạnh thể tích 10 ml (từ 250 ml máu toàn phần) 10 80.000 2 Tủa lạnh thể tích 50 ml (từ 1.000 ml máu toàn phần) 50 369.000 3 Tủa lạnh thể tích 100 ml (từ 2.000 ml máu toàn phần) 100 658.000 8. Các khối bạch cầu: STT Chế phẩm Khối bạch cầu theo thể tích Thể tích thực (ml) (±10%) Giá tối đa (đồng) 1 Khối bạch cầu hạt pool (5x109 BC) 125 349.000 2 Khối bạch cầu hạt pool (10x109 BC) 250 698.000 9. Các chế phẩm có sử dụng dụng cụ, vật tư bổ sung: STT Chế phẩm theo thể tích Thể tích thực (ml) (±10%) Giá tối đa (đồng) 1 Khối tiểu cầu 8 đơn vị (từ 2.000 ml máu toàn phần) (chưa bao gồm túi pool và lọc bạch cầu) 250 1.088.000 2 Tủa lạnh yếu tố VIII bất hoạt virus (chưa bao gồm kít bất hoạt virus) 50 733.000 3 Chi phí điều chế Khối bạch cầu hạt gạn tách (chưa bao gồm bộ dụng cụ gạn tách) 250 972.000 4 Chi phí điều chế Khối tiểu cầu gạn tách (chưa bao gồm bộ dụng cụ gạn tách) 120 538.000 5 Chi phí điều chế Khối tiểu cầu gạn tách (chưa bao gồm bộ dụng cụ gạn tách) 250 972.000 6 Chi phí điều chế Khối tiểu cầu gạn tách (chưa bao gồm bộ dụng cụ gạn tách) 500 1.172.000 10. Mức giá tối đa quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này không bao gồm các chi phí sau đây:
đ) Chi phí xét nghiệm định nhóm máu, xét nghiệm hòa hợp miễn dịch, xác định và định danh kháng thể bất thường, định nhóm máu tại giường, các dụng cụ thực hiện truyền đơn vị máu, chế phẩm máu cho người bệnh. 11. Các cơ sở y tế khi thực hiện các xét nghiệm tại điểm d và điểm đ khoản 10 Điều này được phép thu của người bệnh hoặc thanh toán với quỹ Bảo hiểm y tế theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành. Điều 4. Chi phí phục vụ cho việc xác định giá của một đơn vị máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn Việc xác định giá của một đơn vị máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn dựa trên chi phí cho công tác tiếp nhận, sàng lọc máu, thành phần máu và việc điều chế các chế phẩm máu theo nội dung và mức chi như sau: 1. Chi hỗ trợ cho các đơn vị, cơ sở tuyên truyền, vận động, tổ chức ngày hiến máu tình nguyện: Mức chi bình quân tối đa là 50.000 đồng/người hiến máu. Nội dung chi hỗ trợ, mức chi hỗ trợ cụ thể và sử dụng khoản kinh phí này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 182/2009/TT-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung và mức chi cho công tác tuyên truyền, vận động hiến máu tình nguyện. 2. Mức chi bình quân tối đa đối với ăn uống tại chỗ cho người hiến máu (cả người hiến máu tình nguyện không lấy tiền và người hiến máu lấy tiền): 30.000 đồng/người/lần hiến máu. Các cơ sở cung cấp máu có trách nhiệm tổ chức chu đáo, công khai để người hiến máu được ăn uống tại chỗ trước và sau khi hiến máu. 3. Chi cho người hiến máu lấy tiền:
- Một đơn vị máu có thể tích 250 ml: 195.000 đồng; - Một đơn vị máu có thể tích 350 ml: 320.000 đồng; - Một đơn vị máu có thể tích 450 ml: 430.000 đồng.
- Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ 250 đến 400 ml: 400.000 đồng; - Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 400 đến 500 ml: 600.000 đồng; - Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 500 đến 650 ml: 700.000 đồng. 4. Chi cho người hiến máu tình nguyện không lấy tiền:
- Một đơn vị máu thể tích 250 ml: 100.000 đồng; - Một đơn vị máu thể tích 350 ml: 150.000 đồng; - Một đơn vị máu thể tích 450 ml: 180.000 đồng.
- Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ 250 đến 400 ml: 150.000 đồng; - Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 400 đến 500 ml: 200.000 đồng; - Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 500 đến 650 ml: 250.000 đồng.
Trường hợp chi quà tặng bằng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, thủ trưởng đơn vị tiếp nhận máu có trách nhiệm công khai danh mục các dịch vụ và mức giá của từng dịch vụ để người hiến máu lựa chọn bảo đảm nguyên tắc: - Tổng mức giá của các dịch vụ phải tương đương với mức chi quà tặng quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này; - Trường hợp tổng mức giá của các dịch vụ mà người hiến máu lựa chọn thấp hơn mức chi quà tặng tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này thì đơn vị tiếp nhận máu có trách nhiệm chi bổ sung quà tặng bằng hiện vật bảo đảm đủ mức chi quà tặng theo quy định; - Trường hợp tổng mức giá của các dịch vụ mà người hiến máu lựa chọn cao hơn mức chi quà tặng tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này: Đơn vị tiếp nhận máu được thu thêm phần chênh lệch giữa tổng mức giá của các dịch vụ mà người hiến máu lựa chọn với mức chi quà tặng được nhận đồng thời có trách nhiệm giải thích công khai để người hiến máu hiểu và thực hiện. Trường hợp phần chi phí vượt của các dịch vụ mà người hiến máu lựa chọn không quá 10% mức chi quà tặng được nhận thì thủ trưởng đơn vị tiếp nhận máu có thể quyết định sử dụng nguồn thu từ hoạt động cung cấp máu, chế phẩm máu để chi và quyết toán theo thẩm quyền. - Mức giá của các dịch vụ trong gói quà tặng thực hiện theo quy định được cấp có thẩm quyền áp dụng với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. 5. Chi phí dụng cụ lấy máu, túi chứa máu bằng chất dẻo, vật tư, văn phòng phẩm, điện, nước phục vụ công tác lấy máu, xét nghiệm và sàng lọc máu, chế phẩm máu. 6. Chi phí tiền lương theo lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định; Chi phí phụ cấp đặc thù theo quy định tại Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch. 7. Chi phí thuê xe, mua xăng, dầu khi đi lấy máu tại các điểm lấy máu lưu động theo hóa đơn, hợp đồng thực tế. 8. Chi phí khám lâm sàng, mua vật tư, hóa chất, sinh phẩm xét nghiệm để làm các xét nghiệm bắt buộc quy định tại Thông tư số 26/2013/TT-BYT. 9. Chi phí để duy tu bảo dưỡng thường xuyên tài sản, trang thiết bị phục vụ công tác tiếp nhận, sàng lọc và lưu trữ máu, chế phẩm máu. 10. Chi phí hủy đơn vị máu không đạt tiêu chuẩn. 11. Chi hỗ trợ công tác tổ chức tư vấn cho người hiến máu tình nguyện tại các cơ sở y tế công lập được giao nhiệm vụ tiếp nhận, sàng lọc máu. 12. Các khoản chi phí hợp lý và hợp pháp khác phục vụ cho công tác tiếp nhận, sàng lọc, sản xuất, lưu trữ và phân phối máu, chế phẩm máu. Điều 5. Tổ chức thực hiện 1. Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào quy định tại Thông tư này, tình hình thực tế của đơn vị và các quy định của pháp luật về giá để xây dựng, ban hành mức giá cụ thể của từng đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn, mức giá vận chuyển máu từ đơn vị cung cấp máu đến đơn vị sử dụng và các xét nghiệm quy định tại điểm b và điểm c khoản 10 Điều 3 Thông tư này theo nguyên tắc:
2. Trường hợp cơ sở cung cấp máu thực hiện việc vận chuyển máu đến đơn vị sử dụng và các xét nghiệm quy định tại điểm b và điểm c khoản 10 Điều 3 Thông tư này thì được cộng giá vận chuyển máu và giá xét nghiệm vào giá của mỗi đơn vị máu và chế phẩm máu để thanh toán với cơ quan bảo hiểm y tế hoặc thu của người bệnh theo quy định nhưng vẫn phải bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này. Trong trường hợp đặc biệt các đơn vị sử dụng máu tự đi lấy máu, chế phẩm máu để phục vụ kịp thời công tác truyền máu thì được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán chi phí vận chuyển máu, chế phẩm máu với mức tối đa không vượt 17.000 đồng/01 đơn vị máu hoặc chế phẩm máu. Phần chênh lệch giữa chi phí do đơn vị tự đi lấy máu và mức do cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán (nếu có), đơn vị sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên để chi và quyết toán. 3. Các cơ sở y tế phải mở sổ theo dõi tình hình tiếp nhận, sử dụng kinh phí tiếp nhận, sàng lọc, điều chế, lưu trữ, vận chuyển và sử dụng máu, chế phẩm máu và thực hiện kê khai giá, niêm yết giá theo quy định của pháp luật. 4. Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn hiện hành. 5. Đối với các huyết tương dư thừa, không sử dụng: cơ sở y tế được nhượng lại cho các đơn vị đủ điều kiện kinh doanh theo quy định. Giá thu mua do cơ sở y tế quyết định trên cơ sở tính toán đầy đủ các yếu tố chi phí, bảo đảm tiết kiệm được chi phí bảo quản, lưu trữ và hủy bỏ nếu để huyết tương quá hạn. Nguồn kinh phí thu được từ việc nhượng lại huyết tương dư thừa phải được theo dõi, hạch toán đầy đủ theo quy định và chỉ sử dụng để phục vụ cho hoạt động truyền máu. Điều 6. Điều khoản tham chiếu Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong văn bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung. Điều 7. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2023. 2. Thông tư số 17/2020/TT-BYT ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giá tối đa và chi phí phục vụ cho việc xác định giá một đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế để sửa đổi và bổ sung cho phù hợp./. |