Vượt quá tốc độ 7km phạt bao nhiêu năm 2024

Chạy quá tốc độ là lỗi nhiều người thường xuyên mắc phải. Hành vi người điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ quy định sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Vậy cụ thể về mức phạt của lỗi quá tốc độ này như thế nào? Hãy cùng theo dõi các thông tin hữu ích trong bài viết dưới đây.

Mức phạt lỗi tốc độ

Tại Khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, quy định rất rõ ràng đối với các hành vi vi phạm lỗi chạy quá tốc độ. Quy định này được áp dụng cho từng phương tiện cụ thể khác nhau, có mức phạt khác nhau.

Vượt quá tốc độ 7km phạt bao nhiêu năm 2024
Chạy xe quá tốc độ bị xử phạt theo quy định của luật giao thông.

Đối với mô tô, xe gắn máy

Đối tượng áp dụng của trường hợp này bao gồm mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ bao gồm:

  • Theo Điểm c Khoản 2 Điều 6, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10km: bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
  • Theo Điểm a Khoản 4 Điều 6, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km đến 20 km/h: bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng
  • Theo Điểm a Khoản 7 Điều 6, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h: bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Ngoài quy định về xử phạt hành chính, theo Điểm c Khoản 10 Điều 6,thì người điều khiển xe khi vi phạm lỗi này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.

Vượt quá tốc độ 7km phạt bao nhiêu năm 2024
Xử phạt lỗi xe gắn máy chạy quá tốc độ

Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Đối tượng áp dụng là xe máy chuyên dùng và máy kéo nếu vi phạm lỗi chạy xe quá tốc độ thì sẽ có mức phạt như sau:

  • Theo Điểm a Khoản 3 Điều 7, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h: bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000.
  • Theo Điểm a Khoản 4 Điều 7, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h: bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  • Theo Điểm b Khoản 6 Điều 7, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h: bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Ngoài ra, người điều khiển xe khi vi phạm lỗi này còn bị phạt như sau:

  • Theo Điểm a Khoản 10 Điều 7, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng). Trường hợp này áp dụng cho hành vi chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h- 20km/h.
  • Theo Điểm b Khoản 10 Điều 7, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (đối với người điều khiển xe máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Trường hợp này áp dụng cho hành vi chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h.

Trên đây là các thông tin về lỗi chạy xe quá tốc độ và mức phạt cụ thể cho từng đối tượng điều khiển xe. Hi vọng với các thông tin này, giúp các bạn có thêm kiến thức pháp luật khi tham gia giao thông. Hạn chế chạy quá tốc độ giúp đảm bảo an toàn cho bản thân và người xung quanh.

Như vậy, VIETMAP vừa chia sẻ đến bạn đọc những thông tin liên quan đến lỗi quá tốc độ khi điều khiển phương tiện giao thông. Hy vọng rằng qua bài viết trên, bạn sẽ có thêm kiến thức về các mức phạt cũng như tốc độ tối đa được quy định đối với từng loại xe khác nhau. Cho tôi hỏi đi xe ô tô vượt quá tốc độ bao nhiêu thì bị xử phạt? Hôm trước tôi tham gia giao thông chỉ vượt quá 7km/h đã bị lập biên bản rồi. Như vậy có đúng không và mức phạt là bao nhiêu?


  • Xử phạt việc điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ như thế nào?
  • Xe ô tô vượt quá tốc độ 10km/h có bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không?
  • Mức xử phạt khi đi ô tô vượt quá tốc độ 71/50

Vượt quá tốc độ 7km phạt bao nhiêu năm 2024

Tư vấn giao thông đường bộ

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn về mức phạt hành chính khi điều khiển ô tô vượt quá tốc độ 7km/h, Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:

Quy định về tốc độ của phương tiện tham gia giao thông

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về Nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển phương tiện trên đường bộ như sau:

Nguyên tắc 1. Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

Nguyên tắc 2. Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11 của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT.

Nguyên tắc 3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mặt độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.

Các trường hợp phải giảm tốc độ khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông: Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ dể có thể dừng lại một cách an toàn trong các trường hợp sau:

1. Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;

2. Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;

3. Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường có mặt đường hẹp, không êm thuận;

4. Qua cầu, cống hẹp; đi qua đập tràn, đường ngầm, hầm chui; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc;

5. Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông;

6. Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

7. Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường;

8. Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi phía trước;

9. Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe;

10. Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe siêu trường, xe siêu trọng, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ;

11. Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi;

12. Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cánh sát giao thông, trạm giao dịch thanh toán đối với các phương tiện sử dụng đường bộ.

Như vậy, khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông thì người lái xe phải chấp hành đầy đủ các quy định nêu trên, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.

Xe ô tô chạy với tốc độ bao nhiêu sẽ không bị xử phạt

Căn cứ tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ khi tham gia giao thông đối với ô tô như sau:

– Trong khu vực đông dân cư (Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h) Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên Đường hai chiều: đường một chiều có một làn xe cơ giới Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này. 60 50

– Ngoài khu vực đông dân cư (Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h) Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên Đường hai chiều;

đường một chiều có một làn xe cơ giới

Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30

Chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn.

90 80 Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe

buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc).

80 70 Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ

moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông).

70 60 Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc. 60 50

Như vậy, để biết bạn có vi phạm quy định về tốc độ chạy xe hay không bạn vui lòng căn cứ vào quy định nêu trên để đối chiếu. Nếu vi phạm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Vượt quá tốc độ 7km phạt bao nhiêu năm 2024

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì khi ô tô chạy quá tốc độ cho phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo các mức như sau:

Ô tô

Từ 05 – dưới 10 km/h

800.000 – 01 triệu đồng

(Điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Từ 10 – 20 km/h

04 – 06 triệu đồng

Tước giấy phép lái xe 01 – 03 tháng

(Điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP và điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Từ trên 20 – 35 km/h

06 – 08 triệu đồng

Tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng

(Điểm a khoản 6, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Từ trên 35 km/h

10 – 12 triệu đồng

Tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng

(Điểm c khoản 7, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Như vậy, đối với người điều khiển ô tô mà chạy quá tốc độ 7km/h sẽ thuộc vào khung phạt chạy quá tốc độ từ 5- dưới 10km/h và phạt tiền là 800.000 – 1.000.000 đồng. Mức trung bình là 900.000 đồng. Do đó, bạn chạy quá 7km/h và bị công an và xử phạt là đúng quy định.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:

  • Mức phạt đối với lỗi điều khiển xe máy vượt quá tốc độ quy định
  • Xử phạt ô tô lỗi vượt đèn đỏ và chạy quá tốc độ

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về Điều khiển ô tô vượt quá tốc độ 7km bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.