Top 100 bài hát nhạc rock Tây Ban Nha năm 2022

"Smells Like Teen Spirit"
Top 100 bài hát nhạc rock Tây Ban Nha năm 2022

"Bìa của Smells Like Teen Spirit"

Bài hát của Nirvana
từ album Nevermind
Mặt B"Drain You"/"Even in His Youth"/"Aneurysm"
Phát hành10 tháng 9 năm 1991
Định dạngCD, cassette, 7", 12"
Thu âmTháng 5 năm 1991 tại Sound City, Van Nuys, Los Angeles, California
Thể loại
  • Grunge[1]
  • alternative rock[2]
  • hard rock[3]
Thời lượng5:01 (bản album)
4:30 (bản đĩa đơn)
Hãng đĩaDGC
Sáng tácKurt Cobain, Dave Grohl, Krist Novoselic
Sản xuấtButch Vig
Thứ tự đĩa đơn của Nirvana
"Here She Comes Now / Venus in Furs"
(1991)
"Smells Like Teen Spirit"
(1991)
"On a Plain"
(1991)
Video âm nhạc
Video âm nhạc trên YouTube

"Smells Like Teen Spirit" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Nirvana. Đây là ca khúc mở đầu cũng như đĩa đơn chính trích từ album phòng thu thứ hai của nhóm có tựa đề Nevermind (1991), do hãng đĩa DGC Records phát hành. Thành công vượt ngoài mong đợi của bài hát đã đưa Nevermind vọt lên vị trí quán quân của một số bảng xếp hạng album vào đầu năm 1992. Sự kiện đó còn là mốc son biến thể loại grunge trở thành dòng nhạc phổ thông.[4]

"Smells Like Teen Spirit" là bài hit đình đám nhất của Nirvana ở nhiều quốc gia, đạt thứ hạng cao trên các bảng xếp hạng công nghiệp âm nhạc khắp thế giới vào năm 1991 và 1992, trong đó có thành tích đứng đầu bảng tại Bỉ, Pháp, New Zealand và Tây Ban Nha. Ca khúc đón nhận vô số lời tán dương từ giới phê bình và đứng ở vị trí số một trong cuộc bầu chọn Pazz & Jop do các cây viết của Village Voice tổ chức. Bài hát còn được ví như "bản nhạc hiệu dành cho những đứa trẻ bất cần" của thế hệ X, nhưng Nirvana thì tỏ ra khó chịu bởi hiệu ứng chú ý mà nó đem lại cho nhóm. Nhiều năm kể từ cái chết của Kurt Cobain, các thính giả và phê bình gia vẫn tiếp tục tôn vinh "Smells Like Teen Spirit" là một trong những ca khúc vĩ đại nhất trong lịch sử âm nhạc.

Video âm nhạc (MV) của "Smells Like Teen Spirit" dựa trên khái niệm về một buổi hòa nhạc học đường kết thúc trong tình trạng hỗn loạn và náo động, lấy cảm hứng từ phim Over the Edge của Jonathan Kaplan (1971) và bộ phim Rock 'n' Roll High School của Ramones. Ca khúc đã giành 2 giải Video âm nhạc của MTV và lên sóng truyền hình với tần suất dày đặc. Nhiều năm sau, Amy Finnerty – người từng công tác tại bộ phận phát sóng của MTV cho biết MV "đã thay đổi toàn bộ diện mạo của MTV" bằng cách đem lại cho kênh này "một thế hệ hoàn toàn mới". Năm 2000, Sách Kỷ lục Guinness vinh danh "Smells Like Teen Spirit" là bài hát được phát nhiều nhất trên sóng kênh MTV ở châu Âu.

"Smells Like Teen Spirit" nằm trong danh sách "những ca khúc định hình nên rock and roll" của Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll. Năm 2001, Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) đã liệt tên ca khúc ở vị trí số 80 trong danh sách Songs of the Century của tổ chức này. Năm 2002, NME liệt bài hát ở vị trí thứ 2 trong danh sách "100 đĩa đơn hay nhất mọi thời đại" của ấn phẩm này, còn Kerrang! thì liệt tên ca khúc ở hạng nhất trong danh sách "100 đĩa đơn hay nhất mọi thời đại" của họ. Năm 2004, Rolling Stone xếp "Smells Like Teen Spirit" ở hạng 9 trong danh sách 500 bài hát hay nhất mọi thời đại. Năm 2017, nhạc phẩm được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng Grammy.

Sáng tác[sửa | sửa mã nguồn]

Giọng ca của Nirvana, Kurt Cobain cho biết "Smells Like Teen Spirit" giống như một cách để anh thử sáng tác một ca khúc theo phong cách của Pixies – ban nhạc mà anh vô cùng hâm mộ:

Tôi đang cố viết ra một ca khúc lấy nhạc pop làm chủ đạo. Về cơ bản là tôi đang cố đạo theo [nhạc của] Pixies. Tôi phải thừa nhận là thế. Khi tôi nghe Pixies lần đầu tiên, tôi đã kết nối với ban nhạc ấy sâu sắc đến mức lẽ ra tôi phải ở trong ban đó – hoặc chí ít là một ban hát lại nhạc của Pixies. Chúng tôi đã dùng cái cảm giác sôi nổi của họ, [từ] êm dịu và yên ắng sang ồn ào và gay gắt.[5]

Cobain nghĩ ra tên bài hát khi cô bạn Kathleen Hanna – giọng ca chính của ban nhạc riot grrrl Bikini Kill – viết trên tường của anh dòng chữ "Kurt smells like Teen Spirit".[6] Ý của Hanna là Kurt có mùi như lăn khử mùi Teen Spirit – thứ mà cô và Tobi Vail (bạn gái lúc đó của Cobain) phát hiện trong một lần tới hiệu thuốc.[7] Cobain nói rằng anh không hề hay biết lăn khử mùi kia lúc đặt tên bài hát, phải vài tháng sau khi phát hành đĩa đơn thì anh mới biết đến nó; trước đó anh còn tưởng cái tên đó ám chỉ đến cuộc trò chuyện của họ về chủ nghĩa vô chính phủ và punk rock.[8]

Cùng với "Come as You Are", "Smells Like Teen Spirit" là một trong số nhiều bài hát được sáng tác sau những buổi ghi nháp đầu tiên với nhà sản xuất Butch Vig vào năm 1990. Cobain bắt đầu sáng tác ca khúc vài tuần trước khi tiến hành thu âm album thứ 2 của Nirvana là Nevermind vào năm 1991. Khi anh đem bài hát giới thiệu với các đồng đội trong ban nhạc, nó chỉ có vỏn vẹn khúc guitar riff chính và giai điệu hát điệp khúc,[9] nên đã bị tay bass Krist Novoselic gạt đi vì cho là "lố bịch". Để đáp trả thái độ đó của Krist, Cobain bắt ban nhạc phải chơi câu riff kia trong một tiếng rưỡi.[5] Cuối cùng, Novoselic bắt đầu chơi câu riff chậm hơn, tạo cảm hứng cho tay trống Dave Grohl chế ra nhịp trống cho bài hát.[11] Do đó đây là ca khúc duy nhất trong album Nevermind ghi công cả 3 thành viên trong ban làm tác giả.[12]

Thu âm[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi thu âm album, Nirvana đã gửi cho Vig những đĩa demo của các bài hát, bao gồm cả "Teen Spirit". Khi âm thanh bị méo do ban nhạc chơi ở âm lượng lớn, Vig lại thấy bản nhạc thật hứa hẹn.[13] Vig và ban nhạc thu âm "Smells Like Teen Spirit" tại Sound City Studios ở Van Nuys, California vào tháng 5 năm 1991.[14] Vig đề xuất thay đổi phần cải biên, trong đó chuyển phần guitar ứng tác sang điệp khúc và rút ngắn điệp khúc.[15] Ban nhạc ghi đĩa cơ bản trong 3 lượt, cuối cùng chọn sử dụng lượt thứ hai. Vig chỉnh một vài lỗi giữ nhịp do Cobain chuyển các bàn đạp hiệu ứng guitar của anh. Cobain chỉ thu giọng có ba lần; theo Vig kể: "Tôi thật may mắn khi Kurt thực hiện có bốn lần."[16]

Cấu trúc[sửa | sửa mã nguồn]

"Smell Like Teen Spirit" được thu âm ở khóa Fa thứ đầu tiên, theo sau là chùm hợp âm Mi thứ–Si giáng–La giáng–Rê giáng (Fm-B♭–A♭–D♭)[17] với câu guitar riff chính cấu thành từ 4 hợp âm 5 chơi theo điệu gảy nốt móc kép đảo phách của Cobain.[18] Những hợp âm guitar này bị ghi đè nhằm tạo ra tiếng nhạc "nặng đô hơn".[19] Đôi khi các hợp âm trên bị biến âm sắc thành những hợp âm treo là do Cobain đánh 4 dây ở đáy đàn để làm âm thành dày tiếng hơn.[18] Câu riff của bài hát có nét tương đồng với bài hit "More Than a Feeling" của ban nhạc Boston, dù cho thực chất chúng không giống ý hệt. Cobain cho hay: "Đó chẳng qua là một câu riff rập khuôn. Nó gần giống với câu riff của Boston hoặc bài 'Louie Louie' của The Kingsmen".[5] Trong các phiên khúc, Cobain sử dụng bàn đạp âm hiệu ứng Small Clone nhằm chế ra một hiệu ứng hợp âm.

"Smell Like Teen Spirit" sử dụng "cấu trúc hình thức phổ thông" gồm các quãng 4 nhịp, 8 nhịp và 12 nhịp, cụ thể là một phiên khúc 8 nhịp, một tiền điệp khúc 8 nhịp và một điệp khúc 12 nhịp. Chuyên gia âm nhạc Graeme Downes – thủ lĩnh ban nhạc The Verlaines cho rằng "Smells Like Teen Spirit" là minh họa cho sự phát triển biến thể.[20] Những nhạc tố trong cấu trúc của bài hát được ghi dấu bằng những thay đổi trong âm lượng và cường độ, chuyển từ yên tĩnh sang ồn ào nhiều lần. Cấu trúc này gồm có "những câu phiên khúc yên ắng với tiếng guitar làm người nghe lắc lư theo điệp khúc, kế đến là các điệp khúc lớn và ồn ào lấy cảm hứng từ hardcore" – trở thành hình mẫu của một bài nhạc alternative rock.[21]

Trong các phiên khúc, ban nhạc duy trì chùm hợp âm giống điệp khúc. Cobain đánh câu guitar nốt đôi trên câu bass nốt móc đơn của Novoselic, làm đệm cho phần chùm hợp âm. Khi đến gần điệp khúc, Cobain bắt đầu chơi nốt đôi giống nhau ở mỗi nhịp của bài hát và hát lặp lại từ "Hello".[17] Sau các điệp khúc đầu và thứ hai, Cobain cùng lúc hát từ "Yay" và nhíu dây đàn để hòa âm.[22] Sau điệp khúc thứ hai, Cobain đánh đoạn guitar solo dài 16 quãng rồi bắt đầu giọng hát từ phần phiên khúc và tiền điệp khúc.[23] Trong phần điệp khúc kết bài, Cobain liên tục hát "A denial"; giọng của anh trở nên căng vì sức ép của tiếng hét.[19]

Phát hành và đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

"Smells Like Teen Spirit" có mặt trên sóng phát thanh vào ngày 27 tháng 8 năm 1991. Ngày 10 tháng 9, bài hát được chọn làm đĩa đơn chính để phát hành từ Nevermind – sản phẩm đầu tay của Nirvana với hãng đĩa lớn DGC Records. Mặc dù lúc đầu không lọt vào các bảng xếp hạng âm nhạc, ca khúc vẫn bán chạy tại một số khu vực ở Mỹ có sẵn nhóm người hâm mộ (fanbase) Nirvana.[24] Ban nhạc dự định biến đĩa đơn thành một bản nhạc alternative rock nhằm xây dựng nhóm người hâm mộ mình chứ không hề kỳ vọng nó sẽ thành bài hit; đĩa đơn kế tiếp "Come as You Are" mới là bài mà Nirvana định dùng có thể gặt hái thành công trên thị trường nhạc quần chúng. Tuy nhiên, các trạm phát thanh nhạc rock đại học và modern rock lại chọn "Smells Like Teen Spirit" để lên sóng với tần suất dày đặc. Danny Goldberg thuộc hãng quản lý Gold Mountain của Nirvana cho hay: "Chẳng ai trong chúng tôi thấy nó là một ca khúc hướng tới thị hiếu số đông, nhưng khán giả lại nghe và [yêu thích] bài hát ngay lập tức... Họ nghe ca khúc phát trên radio rồi đổ xô nhau như chuột Lemming để mua bằng được nó".[25]

Video âm nhạc (MV) của "Smells Like Teen Spirit" có màn ra mắt toàn thế giới trên chương trình phát nhạc alternative rock đêm muộn của MTV có tên 120 Minutes; để rồi MV trở nên nổi tiếng đến mức nhà đài MTV bắt đầu cho phát ca khúc vào các khung giờ ban ngày.[26] MTV còn bổ sung MV vào chuyên mục "Buzz Bin" của kênh vào tháng 10 và giữ ca khúc tại chuyên mục này đến giữa tháng 12. Cuối năm đó, ca khúc, MV và cả album Nevermind đều trở thành những nhạc phẩm hit. "Smells Like Teen Spirit" – Nevermind trở thành hiện tượng hiếm hoi thành công trên nhiều nền tảng khi tiếp cận được tất cả các hình thức phát nhạc rock lớn như modern rock, hard rock, album rock và radio đại học (college radio).[27]

"Smells Like Teen Spirit" gặt hái thành công cả về mặt chuyên môn lẫn thương mại. Ca khúc đứng đầu cuộc bầu chọn "Pazz & Jop" của Village Voice và các cuộc bầu chọn cuối năm của Melody Maker, đồng thời giành vị trí số 2 trong danh sách những đĩa đơn bán chạy nhất năm của Rolling Stone. Nhạc phẩm vươn lên hạng 6 (vị trí cao nhất) trên bảng xếp hạng đĩa đơn Billboard Hot 100 ở cùng tuần mà Nevermind đoạt ngôi quán quân trên bảng xếp hạng album.[28] "Teen Spirit" chiếm ngôi đầu bảng xếp hạng Modern Rock Tracks và nhận được chứng chỉ bạch kim (tương đương cho một triệu bản được tiêu thụ) bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA).[29] Tuy nhiên, nhiều nhà đài Top 40 của Mỹ bị miễn cưỡng phải phát ca khúc với mật độ dày đặc và hạn chế phát nó vào ban đêm.[30]

Đĩa đơn còn gặt hái thành công ở những quốc gia khác. Tại Liên hiệp Anh, "Smells Like Teen Spirit" đứng thứ 7 và trụ ở bảng xếp hạng trong 184 tuần.[31] Ca khúc nhận được hai đề cử giải Grammy: Trình diễn giọng hard rock xuất sắc và Bài hát rock hay nhất.[32] Về sau Entertainment Weekly liệt thất bại của Nirvana trước Eric Clapton ở hạng mục Bài hát rock hay nhất là một trong 10 kết quả bất ngờ lớn nhất lịch sử Grammy.[33] Ngoài nước Mỹ, bài hát đứng đầu bảng xếp hạng của Bỉ, Pháp, New Zealand và Tây Ban Nha. Bài hát nằm trong top 5 của nhiều bảng xếp hạng châu Âu và đạt hạng 5 ở Úc. Bản nhạc xuất hiện trong nhiều bảng xếp hạng cuối năm, trong đó phải kể đến vị trí số 10 tại New Zealand, số 17 tại Bỉ và Đức, và số 32 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 cuối năm.[34]

Nhờ thành công của Nirvana, Michael Azerrad viết lời bình trên một bài viết của Rolling Stone vào năm 1992: "'Smells Like Teen Spirit' là một bài thánh ca (hoặc chống lại?) của thế hệ 'Why Ask Why?'. Chỉ đừng gọi Cobain là người phát ngôn của một thế hệ."[35] Mặc dù vậy, báo giới âm nhạc đã trao tặng ca khúc danh hiệu "thánh-ca-của-một-thế-hệ", xếp Cobain là người phát ngôn miễn cưỡng của Thế hệ X.[36] The New York Times nhận định rằng "'Smells Like Teen Spirit' có thể là phiên bản của thế hệ như đĩa đơn năm 1976 'Anarchy in the U.K.' của Sex Pistols, nếu không phải vì sự mỉa mai chua cay tràn ngập trong tựa bài hát... vì Nirvana biết quá rõ, tinh thần thanh thiếu niên thông thường bị đóng chai, gói gém lại và đem bán."[37]

Nirvana trở nên khó chịu với thành công của bài hát và thường loại "Teen Spirit" khỏi danh sách tiết mục trong các buổi hòa nhạc sau đó.[38] Trước khi trình làng album kế tiếp In Utero vào năm 1993, Novoselic chia sẻ: "Nếu không có 'Teen Spirit', tôi chẳng biết Nevermind sẽ ra sao... Không có 'Teen Spirits' trong In Utero đâu."[39] Cobain phát biểu vào năm 1994: "Tôi vẫn thích biểu diễn 'Teen Spirit', nhưng thật sự rất là ngại khi làm vậy... Mọi người chú ý tới bài hát ấy quá nhiều."[5]

Dấu ấn[sửa | sửa mã nguồn]

Không chỉ được mệnh danh là một "thánh ca của những đứa trẻ lãnh đạm" thuộc Thế hệ X,[40][41] nhiều năm sau vụ tự sát của Cobain vào năm 1994 sự việc tan rã của Nirvana, "Smells Like Teen Spirit" tiếp tục nhận được lời khen từ giới phê bình và thường được xếp vào hãng ngũ những bài hát vĩ đại nhất mọi thời đại. Ca khúc đã được ghi tên vào danh sách "những bài hát định hình rock and roll" của Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll vào năm 1997.[42] Năm 2000, VH1 xếp ca khúc ở vị trí 41 trong danh sách "100 bài hát rock vĩ đại nhất",[43] còn MTV và Rolling Stone xếp bản nhạc đứng thứ bai trong các danh sách "100 bài hát pop vĩ đại nhất" của mỗi ấn phấm.[44] Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ thì liệt "Smells Like Teen Spirit" ở vị trí thứ 80 trong danh sách "Những bài hát của thế kỷ".[45] Năm 2002, NME trao cho bài hát hạng 2 trong danh sách "100 đĩa đơn vĩ đại nhất mọi thời đại",[46] còn Kerrang! liệt "Teen Spirit" ở hạng nhất trong danh sách "100 đĩa đơn vĩ đại nhất mọi thời đại" của riêng tạp chí.[47] VH1 chọn "Smells Like Teen Spirit" đứng số một trong danh sách "100 bài hát vĩ đại nhất trong 25 năm qua" vào năm 2003,[48] cùng năm ấy, ca khúc đứng thứ ba trong cuộc bầu chọn "1001 bài hát hay nhất từ trước đến nay" của tạp chí Q.[49] Năm 2021, Rolling Stone liệt "Smells Like Teen Spirit" ở hạng 5 trong danh sách "00 bài hát vĩ đại nhất mọi thời đại".[50] Nhạc phẩm đứng thứ 6 trong cuộc bầu chọn "Bài hát hay nhất toàn cầu từ trước đến nay" của NME vào năm 2005.[51]

Trong cuộc bầu chọn Ca từ yêu thích quốc dân của đài VH1 Anh, câu hát "I feel stupid and contagious / Here we are now, entertain us" được bầu chọn cao thứ ba bởi 13.000 lá phiếu.[52] VH1 chọn "Smells Like Teen Spirit" đứng số một trong danh sách "100 bài hát vĩ đại nhất của thập niên 90" vào năm 2007,[53] trong khi Rolling Stone điền tên ca khúc ở hạng 10 trong danh sách "100 bài hát soạn cho guitar vĩ đại nhất mọi thời đại".[54] Năm 2009, bài hát lại được bầu chọn ở hạng nhất lần thứ 3 liên tiếp trong danh sách Triple J Hottest 100 of All Time tại Úc[55] (trước đó từng xếp thứ nhất vào các năm 1991[56] và 1998).[57] Cũng năm ấy, VH1 chọn ca khúc đứng thứ 7 trong danh sách "100 bài hát hát hard rock vĩ đại nhất".[58] Despite previously proposing in its 2006 entry for Nevermind on "The All-TIME 100 Albums" that "'Smells Like Teen Spirit' ... may be the album's worst song,"[59] Time magazine later included it on its list of "The All-TIME 100 Songs" in 2011.[60] That same year, "Smells Like Teen Spirit" kept its number nine ranking on Rolling Stone's updated list of "The 500 Greatest Songs of All Time",[61] while in 2019, the magazine ranked it at number one in its list of "50 Best Songs of the Nineties".[62] NME placed the song at number two on its list of the "100 Best Tracks Of The '90s" in 2012,[63] and at number one on its list of "The 500 Greatest Songs of All Time" in 2014.[64] In 2015, the song was also named the most iconic song of all time according to a study by Goldsmith's College, which analysed various songs featured in numerous 'all-time best' lists, using analytical software to compare their key, BPM, chord variety, lyrical content, timbral variety, and sonic variance – the result of which designated the title to this song.[65] In 2017, it was inducted into the Grammy Hall of Fame.[66]

"Smells Like Teen Spirit" was rereleased as a limited edition 7-inch vinyl single in December 2011. In an attempt to emulate a successful 2009 Facebook campaign to promote Rage Against the Machine's song "Killing in the Name", an online campaign was launched to promote "Smells Like Teen Spirit" to 2011 Christmas number one in the UK Singles Chart in protest at the dealings of The X Factor television series with the children's charity Rhythmix.[67] A similar campaign was also launched in Ireland to get the track to 2011 Christmas number one in the Irish Singles Chart.[68] The campaign resulted in the song reaching number 11 on the UK Singles Chart, selling 30,000 copies.[69] According to Nielsen Music's year-end report for 2019, "Smells Like Teen Spirit" was the most-played song of the decade on mainstream rock radio with 145,000 spins. All of the songs in the top 10 were from the 1990s.[70] In June 2021, "Smells Like Teen Spirit" became only the second song from the 1990s to reach 1 billion streams on the Spotify platform.[71][72]

Ca từ và diễn giải[sửa | sửa mã nguồn]

Lời của bài "Smells Like Teen Spirit" thường làm cho khán thính giả khó giải mã, nguyên do xuất phát từ cả nội dung vô nghĩa của chúng và bởi giọng hát lè nhè lấy từ âm vực nơi yết hầu của Cobain. Vấn đề này càng trở nên phức tạp bởi sự thực là các dòng ghi chú của Nevermind không ghi bất bất cừ lời nào từ bài hát ngoại từ các khúc lời chọn lọc. Chính sự khó hiểu này đã góp phần gây nên bất đồng từ các nhà đài phát thanh lúc ban đầu khi lựa chọn đưa ca khúc vào danh sách phát nhạc của họ; một nhân viên chiêu thị của hãng đĩa Geffen từng kể rằng những người đến từ đài phát thanh đã bảo cô: "Chúng tôi không thể phát bài này! Tôi chẳng hiểu anh ta đang nói gì cả."[73] Đài MTV thì chấp nhận rủi ro và đi chuẩn bị một phiên bản MV ghi lời của ca khúc chạy qua ở dưới đáy màn hình rồi cho lên sóng MV sau khi đưa nó vào lịch chiếu dày đặc của kênh.[26] Ca từ trích từ album — và một số câu hát từ những phiên bản cũ hoặc thay thế của các bài hát — đều được phát hành sau với những dòng ghi chú cho đĩa đơn "Lithium" năm 1992. Phê bình gia nhạc rock người Mỹ Dave Marsh đã chú ý đến bình luận của các DJ cho rằng ca khúc là "'Louie Louie' của thập niên 1990", với lời bình: "Giống 'Louie' [nhưng] còn hơn thế, 'Teen Spirit' miễn cưỡng tiết lộ bí mật của [bài hát] để rồi thường bị thiếu mạch lạc."[74] Với mục tiêu cố giải mã lời của bài hát, Marsh thấy rằng sau khi đọc chính lời của bài hát từ bản phổ nhạc thì "những gì tôi tưởng tượng tốt hơn một chút (ít nhất là hài lòng hơn) so với những gì Nirvana thực sự đã hát." Ông nói thêm: "Điều tệ hơn tất thảy là tôi không chắc mình nắm rõ nhiều hơn về [ý nghĩa] của 'Smells Like Teen Spirit' bây giờ so với trước khi tôi ngồi xuống để nghe phiên bản chính thức của sự thực."[75]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Top 100 bài hát nhạc rock Tây Ban Nha năm 2022
Cây đàn guitar Fender Mustang mà Kurt Cobain chơi trong MV của bài "Smells Like Teen Spirit".

Video âm nhạc (MV) của "Smells Like Teen Spirit" là tác phẩm đầu tiên của đạo diễn Samuel Bayer. Bayer tin rằng ông được thuê chỉ đạo MV vì cuộn phim thử nghiệm của ông quá tệ, và ban nhạc đoán rằng sản phẩm của ông sẽ có chất "punk" và "không tiếp thị".[19] MV được xây dựng dựa trên khái niệm về một buổi hòa nhạc học đường kết thúc trong tình trạng hỗn loạn và náo động, lấy cảm hứng từ phim Over the Edge (1979) của Jonathan Kaplan và bộ phim Rock 'n' Roll High School của Ramones.[76] Kinh phí làm MV ước tính rơi vào khoảng 30.000 USD–50.000 USD.[77]

Giống như bản thân ca khúc, MV của "Smells Like Teen Spirit" đã nhận được những đánh giá tích cực. Cây bút David Fricke của Rolling Stone miêu tả MV là "buổi diễn tuyệt vời nhất bạn có thể tưởng tượng ra."[19] Ngoài vị trí quán quân ở các hạng mục dành cho đĩa đơn, "Teen Spirit" còn chiếm ngôi đầu hạng mục MV trong cuộc bầu chọn "Pazz & Jop" (1991) của Village Voice.[78] MV giúp cho Nirvana giành chiến thắng các giải Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất và Nhóm nhạc alternative xuất sắc nhất tại lễ trao giải Video âm nhạc của MTV 1992;[79] năm 2000 Sách Kỷ lục Guinness vinh danh "Teen Spirit" là bài hát có MV được phát nhiều nhất trên sóng MTV châu Âu.[80] Nhiều năm sau, Amy Finnerty – cựu nhân viên thuộc bộ phận chương trình của MTV cho rằng MV "đã thay đổi toàn bộ diện mạo của MTV" bằng cách đem lại cho họ "một thế hệ hoàn toàn mới".[19] Rolling Stone liệt MV của "Smells Like Teen Spirit" ở hạng 2 trong danh sách "Top 100 video âm nhạc" của họ trong năm 1993.[81] MTV thì xếp MV của ca khúc ở hạng hạng 3 trong danh sách "100 video âm nhạc xuất sắc nhất từng được làm ra" vào năm 1999.[82]

Trình diễn trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

"Smells Like Teen Spirit" được biểu diễn trước công chúng lần đầu vào ngày 17 tháng 4 năm 1991 tại OK Hotel ở Seattle. Nhiều phần của buổi diễn này có thể được xem lại trong album Nevermind Classic Albums DVD, With the Lights Out và phim tài liệu Hype! Lời bài hát chưa được viết trọn vẹn cho nên có một chút khác biệt với phiên bản cuối cùng. Ví dụ, trong buổi trình diễn đầu tiên thì bài hát được bắt đầu với câu "Come out and play, make up the rules" còn trong buổi diễn cuối cùng là câu "Load up on guns, bring your friends".

Một buổi diễn đáng nhớ khác được phát trên chương trình Top of the Pops của đài BBC, trong chương trình này, người thủ lĩnh Kurt Cobain đã hát một cách chậm, khoan thai, âm điệu buồn thảm, một sự phản đối những đòi hỏi của buổi diễn rằng ban nhạc không được chơi nhạc sống và yêu cầu phải thay đổi hai dòng đầu tiên trong bài hát thành "Load up on drugs, kill your friends" (lời cũ là "Load up on guns, bring your friends"). Sau đó anh đã nói rằng đó là một sự kính trọng tới Morrissey, người thủ lĩnh của ban nhạc The Smiths. Buổi diễn này có thể được xem lại trong cuốn băng video gia đình Live! Tonight! Sold Out!!.

Các bản hát lại và giễu nhại[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát đã được nhiều nghệ sĩ hát lại như Tori Amos trong đĩa Crucify EP, ban nhạc jazz The Bad Plus và ban nhạc nghệ thuật công nghiệp Xorcist. Vào năm 2005, bài hát đã được hát lại theo kiểu nhạc nhạc swing do ngôi sao nhạc thập kỷ 50 Paul Anka biểu diễn. Một phiên bản chơi bằng nhạc cụ đã được sản xuất bởi Cúp Vô địch thế giới về Đấu vật như là một bản nhạc khởi động cho đô vật Diamond Dallas Page. Bài hát cũng đã có trong cabaret ở bộ phim làm năm 2001 Moulin Rouge!.

Vào năm 1992, bài hát đã bị nhại lại và được viết bởi "Weird Al" Yankovic với cái tên "Smells Like Nirvana", một bài hát về chính ban nhạc Nirvana. Bản nhạc này của Weird Aldy viết về những khó khăn để có thể hiểu được lời của Cobain. Theo cả Cobain và Yankovic, khi được hỏi là anh có hài lòng với việc này của Yankovic với bài hát không, Cobain đã hỏi lại, "điều đó không phải là làm về các món ăn có phải không?" (câu hỏi này liên quan tới một vài bản nhạc chế nhạo trước đây của Yankovic mà phần lớn có từ "Eat It" (nghĩa là "hãy ăn đi")). Cobain đã thừa nhận trong một vài cuộc phỏng vấn là rất thích sự nhại lại này. Trong một quyển sổ nhật ký đã được xuất bản sau đó ở Journals, Cobain đã mô tả "Weird Al" như là một thứ gần nhất với nhạc punk rock. Thành viên Krist Novoselic sau đó đã nói ban nhạc nhận ra rằng họ đã trở thành những ngôi sao nhạc rock khi Weird Al chế nhạo lại họ.

Cũng như sự nhại lại của Weird Al đã được nhấn mạnh, lời bài hát mà Cobain hát thường làm người nghe khó giải nghĩa được, là do sự vô lý của nội dung bài hát và giọng hát luyến chữ và trong yết hầu của Cobain. Điều này được kết hợp bởi thực tế rằng trong album Nevermind không có lời của bài hát, bài hát chỉ là những đoạn lời dược ghép lại. Các lời bài hát của album (một vài có từ trước đây hoặc trong các phiên bản của bài hát) cuối cùng cũng đã có trong đĩa đơn Lithium.

Một sự nhầm lẫn đã bị bắt gặp khi MTV đã chuẩn bị một phiên bản của video bao gồm cả lời bài hát chạy ở phía dưới màn hình trong lúc bài hát được phát trên sóng truyền hình. Một vài phiên bản cover đã làm cho lời bài hát thực rõ ràng hơn, như là trong Tori Amost, piano-driven cover. Nirvana hay đổi lời bài hát và điều chỉnh tốc độ chơi nhạc khi biểu diễn trực tiếp. Phần lớn trong các buổi diễn này, câu "our little group has always been" đã bị đổi thành "our little tribe has always been", và có thể nghe thấy trong album From the Muddy Banks of the Wishkah.

Danh sách và định dạng bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

UK 7" single (DGC 5)

  1. "Smells Like Teen Spirit" (Cobain, Grohl, Novoselic) – 4:30
  2. "Drain You" (Cobain) – 3:44

UK 12" single (DGCT 5)

  1. "Smells Like Teen Spirit" (Cobain, Grohl, Novoselic) – 5:01
  2. "Drain You" (Cobain) – 3:43
  3. "Even in His Youth" (Cobain, Grohl, Novoselic) – 3:03
  • Features album version of "Smells Like Teen Spirit".

UK CD single (DGCTD 5)

  1. "Smells Like Teen Spirit" (Cobain, Grohl, Novoselic) – 4:30
  2. "Drain You" (Cobain) – 3:43
  3. "Even in His Youth" (Cobain, Grohl, Novoselic) – 3:03
  4. "Aneurysm" (Cobain, Grohl, Novoselic) – 4:44

UK picture disc 12" single (DGCTP 5)

  1. "Smells Like Teen Spirit" (Cobain, Grohl, Novoselic) – 5:01
  2. "Even in His Youth" (Cobain, Grohl, Novoselic) – 3:03
  3. "Aneurysm" (Cobain, Grohl, Novoselic) – 4:44
  • Có các phiên bản album của "Smells Like Teen Spirit".

US 7" single (DGCS7-19050)

  1. "Smells Like Teen Spirit" (Cobain, Grohl, Novoselic) – 4:30
  2. "Even in His Youth" (Cobain, Grohl, Novoselic) – 3:03

US CD single (DGCDS-21673)

  1. "Smells Like Teen Spirit" (Cobain, Grohl, Novoselic) – 4:30
  2. "Even in His Youth" (Cobain, Grohl, Novoselic) – 3:03
  3. "Aneurysm" (Cobain, Grohl, Novoselic) – 4:44

US cassette single (DGCCS-19050)

  1. "Smells Like Teen Spirit" (Cobain, Grohl, Novoselic) – 4:30
  2. "Even in His Youth" (Cobain, Grohl, Novoselic) – 3:03

Đội ngũ thực hiện[sửa | sửa mã nguồn]

Nirvana

  • Kurt Cobain – guitar, hát
  • Dave Grohl – trống
  • Krist Novoselic – bass guitar

Kĩ thuật viên

  • Butch Vig – thu âm và thiết kế hòa âm, nhà sản xuất
  • Andy Wallace – hòa âm

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Danaher, Michael (4 tháng 8 năm 2014). “The 50 Best Grunge Songs” [50 bài hát thể loại grunge hay nhất]. Paste.
  2. ^ “Ranking Every Alternative Rock No. 1 Hit from Worst to Best” [Xếp hạng mọi bài hit quán quân alternative rock từ tệ nhất tới hay nhất]. Consequence of Sound. Truy cập 9 tháng 10 năm 2019.
  3. ^ “VH1's 100 Greatest Hard Rock Songs” [100 bài hát thể loại hard rock xuất sắc nhất của VH1]. Stereogum. Truy cập 15 tháng 10 năm 2019.
  4. ^ Erlewine, Stephen Thomas. “Nirvana – Biography” [Nirvana - Tiểu sử]. AllMusic.com. Truy cập 31 tháng 5 năm 2019.
  5. ^ a b c d Fricke, David (27 tháng 1 năm 1994). “Kurt Cobain, The Rolling Stone Interview: Success Doesn't Suck”. Rolling Stone.
  6. ^ Karavoulias, Terry. “The Story Behind Smells Like Teen Spirit” [Câu chuyện đằng sau "Smells Like Teen Spirit"]. UpVenue. Truy cập 20 tháng 1 năm 2016.
  7. ^ “Kathleen Hanna on how she named 'Smells Like Teen Spirit'” [Kathleen Hanna nói về việc cô đặt tên cho "Smells Like Teen Spirit" ra sao]. ABC.net. 23 tháng 9 năm 2016.
  8. ^ Azerrad, tr. 211–12.
  9. ^ Azerrad, tr. 176.
  10. ^ Cross, Charles. "Requiem for a Dream". Guitar World. tháng 10 năm 2001.
  11. ^ Berkenstadt; Cross, tr. 66.
  12. ^ Azerrad, tr. 167.
  13. ^ Cross, Charles. "The Stories Behind the Songs". Rolling Stone. 14 tháng 11 năm 2002.
  14. ^ di Perna, Alan. "The Making of Nevermind". Guitar World. Mùa thu năm 1996.
  15. ^ Berkenstadt; Cross, tr. 67.
  16. ^ a b Rooksby, tr. 133.
  17. ^ a b Chappell, Jon. "Nirvana's Music". [Nhạc của Nirvana] Guitar. tháng 6 năm 1993.
  18. ^ a b c d e Classic Albums—Nirvana: Nevermind [DVD]. Isis Productions, 2004.
  19. ^ Lapriore, Elaine (2 tháng 9 năm 2001). “'Teen Spirit' at 10: An Unshakable Scent” ['Teen Spirit' tròn 10 tuổi: Mùi hương chẳng thể đổi thay]. The Washington Post. Truy cập 19 tháng 11 năm 2018.
  20. ^ di Perna, Alan. "Brave Noise—The History of Alternative Rock Guitar". ["Tiếng ồn dũng cảm: Lịch sử của guitar nhạc alternative rock"] Guitar World, tháng 12 năm 1995.
  21. ^ Rooksby, tr. 134.
  22. ^ Starr; Waterman, pp. 434–5.
  23. ^ Berkenstadt; Cross, tr. 111.
  24. ^ Azerrad, tr. 227.
  25. ^ a b Azerrad, tr. 199.
  26. ^ Berkenstadt; Cross, tr. 124–25.
  27. ^ "Nirvana Achieves Chart Perfection!" [Nirvana đạt thành tích xếp hạng hoàn hảo] Billboard. 25 tháng 1 năm 1992.
  28. ^ Basham, David (20 tháng 12 năm 2001). “Got Charts? No Doubt's Christmas Gift; Nirvana Ain't No Beatles” [Có bảng xếp hạng chăng? Quà Giáng sinh của No Doubt; Nirvana chẳng phải Beatles]. MTV. Truy cập 19 tháng 10 năm 2016.
  29. ^ Ross, Sean. "Nirvana Receiving Less-Than-Spirited Airplay". [Nirvana nhận được tần suất phát thanh ít hơn 'Spirrit'] Billboard. 1 tháng 2 năm 1992.
  30. ^ Nirvana and The Story of Grunge. Q. tr. 54. tháng 12 năm 2005.
  31. ^ "The 35th Grammy Awards Nominations General Categories" [Các đề cử hạng mục chung của giải Grammy lần thứ 35]. The Los Angeles Times. 8 tháng 11 năm 1993.
  32. ^ Endelman, Michael (2007). “Grammy's 10 Biggest Upsets” [10 điều thất vọng nhất của Grammy]. EW.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 Tháng 12 năm 2014. Truy cập 11 tháng 2 năm 2008.
  33. ^ a b “Billboard Top 100 – 1992”. longboredsurfer.com. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  34. ^ Azerrad, Michael. "Inside the Heart and Mind of Nirvana" [Bên trong trái tim và trí óc của Nirvana]. Rolling Stone. 16 tháng 4 năm 1992.
  35. ^ Garofalo, Reebee. Rockin' Out: Popular Music in the USA. Allyn & Bacon, 1997. ISBN 0-205-13703-2, tr. 447.
  36. ^ Reynolds, Simon. (24 tháng 11 năm 1991). “Boredom + Claustrophobia + Sex = Punk Nirvana” [Chán nản+Sợ cuồng nhiệt+Tình dục = Nhạc punk của Nirvana]. The New York Times. Truy cập 8 tháng 4 năm 2007.
  37. ^ Crisafulli, tr. 38.
  38. ^ DeRogatis, Jim. Milk It!: Collected Musings on the Alternative Music Explosion of the 90's. Cambridge: Da Capo, 2003. ISBN 0-306-81271-1, tr. 14.
  39. ^ “Winners of 1991”. Time. ngày 6 tháng 1 năm 1992. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2007.
  40. ^ Sold On Song Top 100. “Smells Like Teen Spirit”. BBC. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2006.
  41. ^ “The Songs That Shaped Rock and Roll”. Rock and Roll Hall of Fame. Bản gốc lưu trữ ngày 28 Tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
  42. ^ “VH1: '100 Greatest Rock Songs': 1-50” [VH1: '100 bài hát rock vĩ đại nhất': 1-50]. Rock On The Net. 2000. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
  43. ^ Angulo, Sandra P. (ngày 17 tháng 11 năm 2000). “News Summary: Lord Jim” [Tin vắn: Chúa tể Jim]. EW.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 Tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2007.
  44. ^ Allen, Jamie (ngày 7 tháng 3 năm 2001). “New song list puts 'Rainbow' way up high” [Danh sách ca khúc mới đưa 'Rainbow' lên thứ hạng cao]. CNN. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2007.
  45. ^ “NME's 100 Greatest Singles of All Time Unveiled” [100 đĩa đơn vĩ đại nhất mọi thời đại của NME được tiết lộ]. NME. UK. ngày 24 tháng 4 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2007.
  46. ^ “100 Greatest Singles of All Time” [100 đĩa đơn vĩ đại nhất mọi thời đại]. Kerrang!. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013.
  47. ^ “VH1's 100 Greatest Songs” [100 bài hát vĩ đại nhất của VH1]. CBSNews.com. ngày 10 tháng 6 năm 2003. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2006.
  48. ^ “U2's One named 'greatest record'” ['One' của U2 được vinh dang là 'bản nhạc vĩ đại nhất']. BBC. ngày 18 tháng 11 năm 2003. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2006.
  49. ^ “Rolling Stone: 500 Greatest Songs of All Time: 1-50” [Rolling Stone: 500 bài hát vĩ đại nhất mọi thời đại: 1-50]. Rolling Stone. ngày 15 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2021.
  50. ^ “Queen win 'best song ever' poll” [Queen chiến thắng cuộc bầu chọn 'ca khúc hay nhất từ trước đến nay']. NME. UK. ngày 29 tháng 9 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2013.
  51. ^ “U2 cop nation's favourite lyric”. itv.com. ngày 17 tháng 4 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2006.
  52. ^ “VH1′s 100 Greatest Songs Of The '90s: Not Enough Pavement”. Stereogum. ngày 12 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2013.
  53. ^ “The 100 Greatest Guitar Songs of All Time”. Rolling Stone. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013.
  54. ^ “Triple J Hottest 100 of All Time,2009”. Triple J. 2009. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2011.
  55. ^ “Triple J Hottest 100 of All Time, 1991”. Triple J. 2009. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013.
  56. ^ “Triple J Hottest 100 of All Time, 1998”. Triple J. 2009. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013.
  57. ^ “VH1′s 100 Greatest Hard Rock Songs”. Stereogum. ngày 5 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2013.
  58. ^ Tyrangiel, Josh (ngày 13 tháng 11 năm 2006). “All-TIME 100 Albums: Nevermind”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2007.
  59. ^ Suddath, Claire (ngày 21 tháng 10 năm 2011). “All-TIME 100 Songs: 'Smells Like Teen Spirit'”. Time. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2013.
  60. ^ “500 Greatest Songs of All Time: Nirvana, 'Smells Like Teen Spirit'”. Rolling Stone. 2011. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
  61. ^ “50 Best Songs of the Nineties”. Rolling Stone. ngày 28 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020.
  62. ^ “NME's 100 Best Tracks Of The '90s”. Stereogum. ngày 16 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
  63. ^ “Pictures of The 500 Greatest Songs Of All Time: 100-1 - Photos”. NME. ngày 31 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2014.
  64. ^ Loudermilk, Lauren. “'Smells Like Teen Spirit' Named the Most Iconic Song Ever by Science”. Paste. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
  65. ^ “Nirvana”. GRAMMY.com (bằng tiếng Anh). ngày 19 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2020.
  66. ^ Michaels, Sean (ngày 7 tháng 12 năm 2011). “Nirvana's Smells Like Teen Spirit to be re-released for Christmas”. The Guardian. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2011.
  67. ^ Murphy, Lauren (ngày 9 tháng 12 năm 2011). “Push is on for Christmas No 1”. The Irish Times. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2011.
  68. ^ Sexton, Paul (ngày 27 tháng 12 năm 2011). “Michael Buble, Military Wives Top U.K. Charts”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2012.
  69. ^ Trapp, Philip (ngày 14 tháng 1 năm 2020). “Nirvana Were the Most-Played Band of the Decade on Rock Radio”. Loudwire. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2020.
  70. ^ Schaffner, Lauryn (ngày 28 tháng 6 năm 2021). “Nirvana's Smells Like Teen Spirit Has Hit 1 Billion Streams On Spotify”. Loudwire. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2021.
  71. ^ Rolli, Bryan (ngày 29 tháng 6 năm 2021). “Nirvana's 'Smells Like Teen Spirit' Surpasses 1 Billion Spotify Streams”. Forbes. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2021.
  72. ^ Cross, tr. 204–05.
  73. ^ Marsh, tr. 204.
  74. ^ Marsh, tr. 206.
  75. ^ "The Making of the 'Smells Like Teen Spirit' Video". Classic Albums—Nirvana: Nevermind [DVD]. Isis Productions, 2004.
  76. ^ Ganz, Caryn (10 tháng 9 năm 2010). “"Smells Like Teen Spirit" Smells Like It's 19 Today”. Yahoo.com. Bản gốc lưu trữ 17 tháng 9 năm 2010. Truy cập 11 tháng 1 năm 2011.
  77. ^ Christgau, Robert (3 tháng 3 năm 1992). “The 1991 Pazz & Jop Critics Poll”. RobertChristgau.com. Bản gốc lưu trữ 7 tháng 5 năm 2006. Truy cập 19 tháng 5 năm 2017.
  78. ^ “Past Winners Database”. Los Angeles Times. 2006. Bản gốc lưu trữ 31 tháng 10 năm 2006. Truy cập 29 tháng 10 năm 2016.
  79. ^ “ABC News: Achieving Nirvana: Grunge Band's 'Teen Spirit' is Top Song of Past Two Decades”. ABC News. 27 tháng 11 năm 2006. Truy cập 1 tháng 12 năm 2016.
  80. ^ “Rolling Stone: "The 100 Top Music Videos"”. Rock On The Net. Tháng 10 năm 1993. Truy cập 7 tháng 10 năm 2019.
  81. ^ “MTV: '100 Greatest Music Videos Ever Made'”. Rock On The Net. 1999. Truy cập 7 tháng 10 năm 2019.
  82. ^ "Australian-charts.com – Nirvana – Smells Like Teen Spirit". ARIA Top 50 Singles.
  83. ^ "Austriancharts.at – Nirvana – Smells Like Teen Spirit" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  84. ^ 1 tháng 2 năm 1992-OCR-Page-0034.pdf#search=%22nirvana%20smells%20like%20teen%20spirit%22 “Top Ten Sales in Europe” (PDF). Music & Media: 18. ngày 1 tháng 2 năm 1992. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.[liên kết hỏng]
  85. ^ "Ultratop.be – Nirvana – Smells Like Teen Spirit" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  86. ^ "Top RPM Singles: Tài liệu số 2060." RPM. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2016.
  87. ^ “ANR-Hitlisten, artistside, Nirvana”. anrhitlisten.dk. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019. Chart was then based on physical sales
  88. ^ 7 tháng 3 năm 1992-OCR-Page-0037.pdf#search=%22eurochart%20nirvana%20spirit%22 “Hits of the World” (PDF). Billboard: 39. ngày 7 tháng 3 năm 1992. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2018.
  89. ^ 22 tháng 2 năm 1992-OCR-Page-0019.pdf#search=%22nirvana%20smells%20like%20teen%20spirit%20hot%20100%22 “Eurochart Hot 100 Singles” (PDF). Music & Media: 19. ngày 22 tháng 2 năm 1992. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2018.[liên kết hỏng]
  90. ^ 29 tháng 2 năm 1992-OCR-Page-0043.pdf#search=%22nirvana%20smells%20like%20teen%20spirit%20ehr%20top%2040%22 “M & M Charts Airplay EHR Top 40” (PDF). Music & Media: 39. ngày 29 tháng 2 năm 1992. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2019.[liên kết hỏng]
  91. ^ 21 tháng 3 năm 1992-OCR-Page-0026.pdf#search=%22nirvana%20smells%20like%20teen%20spirit%20top%2010%22 “Top Ten Sales in Europe” (PDF). Music & Media: 26. ngày 21 tháng 3 năm 1992. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.[liên kết hỏng]
  92. ^ 14 tháng 3 năm 1992-OCR-Page-0022.pdf#search=%22nirvana%20smells%20like%20teen%20spirit%20top%2010%22 “Top Ten Sales in Europe” (PDF). Music & Media: 22. ngày 14 tháng 3 năm 1992. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.[liên kết hỏng]
  93. ^ Pennanen, Timo (2006). Sisältää hitin: levyt ja esittäjät Suomen musiikkilistoilla vuodesta 1972. Otava Publishing Company Ltd. ISBN 951-1-21053-X.
  94. ^ "Lescharts.com – Nirvana – Smells Like Teen Spirit" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  95. ^ "Offiziellecharts.de – Nirvana – Smells Like Teen Spirit". GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2019.
  96. ^ "The Irish Charts – Search Results – Smells Like Teen Spirit". Irish Singles Chart.
  97. ^ 21 tháng 8 năm 1992-OCR-Page-0051.pdf#search=%22eurochart%20nirvana%20spirit%22 “Hits of the World” (PDF). Billboard: 59. ngày 21 tháng 3 năm 1992. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2018.[liên kết hỏng]
  98. ^ "Nederlandse Top 40 – Nirvana" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  99. ^ "Dutchcharts.nl – Nirvana – Smells Like Teen Spirit" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  100. ^ "Charts.nz – Nirvana – Smells Like Teen Spirit". Top 40 Singles.
  101. ^ "Norwegiancharts.com – Nirvana – Smells Like Teen Spirit". VG-lista.
  102. ^ “Archiwum Listy Przebojow - Trojki - Nrivana”. www.lp3.pl. Polskie Radio. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2018.
  103. ^ 26 tháng 9 năm 1992-OCR-Page-0018.pdf#search=%22nirvana%20smells%20like%20teen%20spirit%20top%2010%20sales%22 “Top 10 Sales in Europe” (PDF). Music & Media: 18. ngày 27 tháng 9 năm 1992. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.[liên kết hỏng]
  104. ^ 21 tháng 8 năm 1992-OCR-Page-0051.pdf#search=%22eurochart%20nirvana%20spirit%22 “Hits of the World - Spain” (PDF). Billboard: 61. ngày 21 tháng 3 năm 1992. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2018.
  105. ^ "Swedishcharts.com – Nirvana – Smells Like Teen Spirit". Singles Top 100.
  106. ^ "Swisscharts.com – Nirvana – Smells Like Teen Spirit". Swiss Singles Chart.
  107. ^ 14 tháng 12 năm 1991-OCR-Page-0033.pdf#search=%22nirvana%20mrib%22 “Top 10 Sales in Europe” (PDF). Music & Media: 33. ngày 14 tháng 12 năm 1991. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020.
  108. ^ 21 tháng 12 năm 1991-OCR-Page-0039.pdf#search=%22nirvana%20mrib%22 “Top 10 Sales in Europe” (PDF). Music & Media: 39. ngày 21 tháng 12 năm 1991. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020.
  109. ^ "Nirvana: Artist Chart History". Official Charts Company.
  110. ^ "Nirvana Chart History (Hot 100)". Billboard.
  111. ^ "Nirvana Chart History (Mainstream Rock)". Billboard.
  112. ^ "Nirvana Chart History (Alternative Songs)". Billboard.
  113. ^ "Nirvana Chart History (Dance Club Songs)". Billboard.
  114. ^ "Nirvana Chart History (Hot Dance/Electronic Songs)". Billboard.
  115. ^ 15 tháng 2 năm 1992-OCR-Page-0004.pdf#search=%22pop%20singles%20nirvana%22 “Cash Box Charts - Top 100 Pop Singles” (PDF). Cashbox: 4. ngày 15 tháng 2 năm 1992. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2019.
  116. ^ 11 tháng 12 năm 1992-OCR-Page-0046.pdf#search=%22nirvana%20teen%20spirit%22 “CHR - Songs Reaching Top 15 in 1992” (PDF). Radio & Records. Radio & Records: 46. ngày 11 tháng 12 năm 1992. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2019.
  117. ^ 10 tháng 1 năm 1992-OCR-Page-0066.pdf#search=%22nirvana%20teen%20spirit%22 “AOR Tracks” (PDF). Radio & Records. Radio & Records: 64. ngày 10 tháng 1 năm 1992. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2019.
  118. ^ 11 tháng 12 năm 1992-OCR-Page-0050.pdf#search=%22nirvana%20come%20as%20you%20are%22 “AOR Tracks - Songs Reaching Top 15 in 1992” (PDF). Radio & Records. Radio & Records: 50. ngày 11 tháng 12 năm 1992. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2019.
  119. ^ 20 tháng 1 năm 1996-OCR-Page-0015.pdf#search=%22denmark%20nirvana%20single%20boxset%20january%201996%22 “Top National Sellers” (PDF). Music & Media: 15. ngày 20 tháng 1 năm 1996. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2019.[liên kết hỏng]
  120. ^ “ARIA Charts – End of Year Charts – Top 50 Singles 1992”. The Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  121. ^ “Jaaroverzichten 1992” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  122. ^ “The RPM Top 100 Hit Tracks of 1992” (PDF). RPM. 56 (25): 8. ngày 19 tháng 12 năm 1992. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  123. ^ 19 tháng 12 năm 1992.pdf “1992 Year-End Sales Charts – Eurochart Hot 100 Singles 1992” (PDF). Music & Media: 17. ngày 19 tháng 12 năm 1992. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
  124. ^ “Top 100 Single–Jahrescharts 1992” (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  125. ^ “Top 100–Jaaroverzicht van 1992”. Dutch Top 40. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  126. ^ “Jaaroverzichten – Single 1992”. Single Top 100. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  127. ^ “Top Selling Singles of 1992”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  128. ^ 11 tháng 12 năm 1992-OCR-Page-0049.pdf#search=%22nirvana%20come%20as%20you%20are%22 “AOR Tracks – The Top 92 of 1992” (PDF). Radio & Records. Radio & Records: 49. ngày 11 tháng 12 năm 1992. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2019.
  129. ^ “UK Charts Plus – End of Year Charts: 2011” (PDF). ukchartsplus.co.uk. UKChartsPlus. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2018.
  130. ^ “Top AFP – Audiogest – Top 3000 Singles + EPs Digitais” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020.
  131. ^ “1992 ARIA Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
  132. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Nirvana; 'Smells Like Teen Spirit')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2018.
  133. ^ “Macao single certifications – Norvana – Smells Like Teen Spirit” (bằng tiếng Trung). International Federation of the Phonographic Industry of Macao. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  134. ^ “New Zealand single certifications”. Recorded Music NZ.
  135. ^ “Swedish single certifications – Nirvana – Smells Like Teen Spirit” (bằng tiếng Thụy Điển). Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
  136. ^ “Britain single certifications – Nirvana – Smells Like Teen Spirit” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry.
  137. ^ a b “American single certifications – Nirvana – Smells Like Teen Spirit” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  138. ^ Nirvana Smells Like teen Spirit - Denmark IFPI Certification - Track
  139. ^ “Italy single certifications – Nirvana – Smells Like Teen Spirit” (bằng tiếng Ý). Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý. Chọn lệnh "Tutti gli anni" trong bảng chọn "Anno". Nhập "Smells Like Teen Spirit" vào ô "Filtra". Chọn "Singoli online" dưới phần "Sezione".
  140. ^ “Nielsen SoundScan charts – Digital Songs – Week Ending: 09/28/2017” (PDF). Nielsen SoundScan. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  141. ^ Nirvana Smells Like teen Spirit - Denmark IFPI Certification - Streaming.

Tài liệu đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Azerrad, Michael. Come as You Are: The Story of Nirvana. Doubleday, 1994. ISBN 0-385-47199-8
  • Classic Albums—Nirvana: Nevermind [DVD]. Isis Productions, 2004.
  • Berkenstadt, Jim; Cross, Charles. Classic Rock Albums: Nevermind. Schirmer, 1998. ISBN 0-02-864775-0
  • Crisafulli, Chuck. Teen Spirit: The Stories Behind Every Nirvana Song. Carlton, 1996. ISBN 0-684-83356-5
  • Cross, Charles R. Heavier Than Heaven. Hyperion, 2001. ISBN 0-7868-6505-9
  • Marsh, Dave. Louie Louie. Hyperion, 1993. ISBN 1-56282-865-7
  • Rooksby, Rikki. Inside Classic Rock Tracks. Backbeat, 2001. ISBN 0-87930-654-8
  • Starr, Larry; Waterman, Christopher. American Popular Music: From Minstrelsy to MTV. New York: Oxford University Press, 2003. ISBN 0-19-510854-X
  • Bradley, Adam (2017). “Figurative Language”. The Poetry of Pop. Yale University Press. tr. 153-154. ISBN 978-0300165029. Phân tích cách dùng ngôn từ tượng trưng trong bài hát.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Video âm nhạc của "Smells Like Teen Spirit" trên Youtube
  • Kurt Cobain: Cuộc phỏng vấn của Tạp chí Rolling Stone Lưu trữ 2006-02-11 tại Wayback Machine
  • Nirvana Forums Lưu trữ 2009-01-22 tại Wayback Machine — A popular Nirvana discussion community.
  • Smells Like Teen Spirit ở MusicBrainz
  • Smells Like Teen Spirit lyrics

Âm nhạc Latin ở Hoa Kỳ được định nghĩa bởi cả Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) và tạp chí Billboard là bất kỳ bản phát hành nào với 51% hoặc nhiều nội dung được ghi lại bằng tiếng Tây Ban Nha. [1] [2] [A]Các bài hát ở Hoa Kỳ được Billboard biên soạn từ tháng 9 năm 1986. Tạp chí đã có một biểu đồ bài hát tổng thể lớn có tựa đề Hot 100 kể từ tháng 8 năm 1958. Kể từ năm 2007, bảng xếp hạng theo dõi doanh số kỹ thuật số, số liệu phát trực tuyến và phát sóng vô tuyến. [5]Trước đó, Hot 100 chỉ đo định dạng sau.

Phiên bản "La Bamba" của Ritchie Valens đã trở thành bài hát tiếng Tây Ban Nha đầu tiên tham gia Hot 100 sau khi ra mắt vào ngày 3 tháng 1 năm 1959. [6] [7] [8]"Guantanamera" của Sandpipers đã trở thành bài hát chủ yếu là tiếng Tây Ban Nha đầu tiên lọt vào top 10 của bảng xếp hạng vào tháng 9 năm 1966. [9]"Eres Tú" của Mocedades được ghi nhận là bài hát ngôn ngữ hoàn toàn Tây Ban Nha đầu tiên lọt vào top 10 của bảng xếp hạng sau khi đạt vị trí thứ chín vào ngày 23 tháng 3 năm 1974, một cột mốc được theo dõi 44 năm sau bởi "MIA của Bad Bunny"Với Drake, cũng giữ kỷ lục lần ra mắt cao nhất cho một bài hát tiếng Tây Ban Nha sau khi vào vị trí thứ năm vào ngày 27 tháng 10 năm 2018. [10]Tính đến tháng 10 năm 2017, chỉ có ba bài hát chủ yếu tiếng Tây Ban Nha đã đứng đầu bảng quảng cáo Hot 100: "La Bamba" của Los lobos vào năm 1987, "Macarena" của Los Del Río vào năm 1996, và "Despacito" của Luis Fonsi và Daddy YankeeJustin Bieber năm 2017. [11]

Vào tháng 6 năm 2017, sau đỉnh cao của "Despacito" trong Hot 100, Philip Bump of the Washington Post liên quan đến sự thành công ngày càng tăng của các bài hát tiếng Tây Ban Nha ở Hoa Kỳ kể từ năm 2004 với sự tăng trưởng của dân số nói tiếng Tây Ban Nha, làm nổi bậtCải thiện từ 4,9% năm 1980 đến 11,5% vào năm 2015. [12]Vào tháng 1 năm 2018, Leila Cobo của Billboard liên quan đến sự thành công của "Despacito" và sự gia tăng tiêu thụ âm nhạc thông qua phát trực tuyến đến sự gia tăng của các bài hát chủ yếu là tiếng Tây Ban Nha biểu đồ trên Hot 100. [13]

Bài hát Latin trên The Hot 100 [Chỉnh sửa][edit]

Top 100 bài hát nhạc rock Tây Ban Nha năm 2022

"Eres Tú" của nhóm người Tây Ban Nha Mocedades (ảnh) được ghi nhận là bài hát ngôn ngữ hoàn toàn Tây Ban Nha đầu tiên lọt vào top 10 của Hot 100

Top 100 bài hát nhạc rock Tây Ban Nha năm 2022

"La Bamba" của ban nhạc Mỹ Los lobos (ảnh) đã trở thành bài hát chủ yếu là tiếng Tây Ban Nha đầu tiên lên đỉnh ở vị trí hàng đầu của bảng xếp hạng

"Despacito" của Luis Fonsi (ảnh) và Daddy Yankee có Justin Bieber đã dành kỷ lục 16 tuần ở vị trí số một vào năm 2017

Top 100 bài hát nhạc rock Tây Ban Nha năm 2022

Raper Rico Rapper Daddy Yankee đã đạt được năm bài hát Top 50 tiếng Tây Ban Nha trên bảng xếp hạng

Tính đến tuần kết thúc vào ngày 12 tháng 11 năm 2022, 217 bài hát tiếng Tây Ban Nha và hai bài hát tiếng Bồ Đào Nha đã tham gia bảng xếp hạng Hot 100, hầu hết trong số đó vào năm 2022 với 39 lần ra mắt, tiếp theo là năm 2020 với 35, 2019 và 2021 với 21 và 2017Với 18. 35 bài hát Latin đã ra mắt trên bảng xếp hạng trong thập kỷ 2000, một con số đã tăng trong thập kỷ 2010 lên 79 đĩa đơn và một lần nữa trong thập kỷ 2020 lên 94. Chỉ có 10 bài hát Latin bước vào Hot 100 từ năm 1959 và 1999.

Tổng cộng có 66 đĩa đơn đã được xếp hạng trong top 50, trong đó chỉ có 34 người lọt vào top 25, mười bốn người đã lọt vào top 10 và ba người đã đạt đỉnh vị trí thứ một.Trong số 153 bài hát được xếp hạng trong nửa dưới của biểu đồ, 52 đạt đỉnh giữa các số 90 và 100, 31 đạt đỉnh giữa các số 80 và 89 và 70 đạt đỉnh giữa các số 51 và 79.

36 bài hát đã có một bảng xếp hạng từ 20 tuần trở lên, trong đó chỉ còn hai bài hát trên 100 nóng trong hơn 50 tuần.46 bài hát đã có một bảng xếp hạng dao động trong khoảng từ 10 đến 19 tuần, trong khi 40 bài hát vẫn còn trong danh sách trong khoảng từ năm đến chín tuần.97 trong số các mục Latin Hot 100 được xếp hạng trong chưa đầy năm tuần, trong đó 57 chỉ có một tuần trên bảng xếp hạng.

Ca sĩ Puerto Rico Bad Bunny là hành động với các mục tiếng Tây Ban Nha nhất trên bảng xếp hạng, với 64. Ông cũng đạt được tám, mười ba và 26 người độc thân Top 10, top 25 và 50 tiếng Tây Ban Nha, tương ứng, nhiều nhấtbất kỳ nghệ sĩ.Ca sĩ Puerto Rico Ricky Martin là nghệ sĩ đầu tiên và duy nhất có các mục tiếng Tây Ban Nha trong ba thập kỷ.

Top 100 bài hát nhạc rock Tây Ban Nha năm 2022
Chỉ ra rằng bài hát vẫn đang biểu đồ trong vòng 100 nóng (kể về vấn đề ngày 12 tháng 11 năm 2022)

1958 Từ1989 [Chỉnh sửa][edit]

1990 Từ1999 [Chỉnh sửa][edit]

2000[edit]

20102019 [Chỉnh sửa][edit]

2020 hiện tại [Chỉnh sửa][edit]

Bài hát Latin trên bảng xếp hạng 100 bài hát nóng bỏng cuối năm của Billboard [Chỉnh sửa]'s Year-End Hot 100 Songs charts[edit]

Các bài hát Latin trên Danh sách 100 bài hát hay nhất của Billboard [Chỉnh sửa]'s Greatest Hot 100 Songs of All-Time list[edit]

Năm 2008, để kỷ niệm 50 năm Hot 100, Billboard đã biên soạn một bảng xếp hạng của 100 bài hát biểu diễn hay nhất trên bảng xếp hạng kể từ khi thành lập năm 1958. [175] [176] [177]Xếp hạng đã được sửa đổi vào năm 2013, 2015 và 2018. [178] [179] [180]Kể từ năm 2018, chỉ có hai bài hát chủ yếu là tiếng Tây Ban Nha đã xuất hiện trên Top 100: "Macarena" (Bayside Boys Mix) của Los Del Río, đạt đỉnh vị trí thứ năm trong phiên bản đầu tiên của bảng xếp hạng năm 2008 và "Despacito" của LuisFonsi và Daddy Yankee có Justin Bieber. [177] [180]Ngoài ra, phiên bản "La Bamba" của Los lobos đứng ở vị trí thứ 372. [181]

Notes[edit][edit]

  1. ^Billboard đã thay đổi phương pháp của nó cho các bảng xếp hạng Latin vào tháng 10 năm 2012 bằng cách thực hiện "chỉ có các tiêu đề chủ yếu là tiếng Tây Ban Nha" Eligibles để đưa vào. [3]Tuy nhiên, bài hát tiếng Bồ Đào Nha "Ai se eu te pego" của Michel Telo vẫn ở trên bảng xếp hạng các bài hát kỹ thuật số Latin cho đến tháng 8 năm 2014, mặc dù có sự thay đổi phương pháp. [4] Billboard changed its methodology for the Latin charts in October 2012 by making "only predominantly Spanish-language titles" eligibles for inclusion.[3] However, the Portuguese-language song "Ai Se Eu Te Pego" by Michel Telo remained on the Latin Digital Songs chart until August 2014, despite the change of methodology.[4]
  2. ^Mặc dù đã được phát hành dưới dạng đĩa đơn hai mặt bao gồm cả phiên bản tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh, [16] Billboard đã ghi có phiên bản gốc Tây Ban Nha là bài hát hoàn toàn Tây Ban Nha đầu tiên được xếp hạng trong top 10 của Hot 100. [10] Despite having been released as a two-side single including both Spanish and English versions,[16] Billboard credited the original Spanish version as the first completely-Spanish-language song to chart within the top 10 of the Hot 100.[10]
  3. ^Phiên bản gốc của "Macarena" của Los Del Río đạt vị trí thứ 23 vào ngày 21 tháng 9 năm 1996 và được xếp hạng trong 21 tuần. [20] The original version of "Macarena" by Los del Río peaked at number 23 on September 21, 1996 and charted for 21 weeks.[20]
  4. ^Mặc dù không được ghi nhận trên Hot 100, [76] Billboard đã tuyên bố rằng phiên bản chủ yếu là tiếng Anh có Sean Paul đã tăng cường hiệu suất biểu đồ của "Bailando" cho đến khi đạt đỉnh ở vị trí thứ 12 vào ngày 23 tháng 8 năm 2014. [77] Although not credited on the Hot 100,[76] Billboard stated that the primarily-English version featuring Sean Paul enhanced the chart performance of "Bailando" until its peak at number 12 on August 23, 2014.[77]
  5. ^Phiên bản gốc của "El Perdón" đạt vị trí thứ 65 vào ngày 19 tháng 9 năm 2015. Vị trí biểu đồ của nó được cải thiện sau khi phát hành phiên bản tiếng Anh có tiêu đề "Tha thứ". [78] The original version of "El Perdón" peaked at number 65 on September 19, 2015. Its chart placement was improved after the released of an English-language version titled "Forgiveness".[78]
  6. ^Phiên bản gốc của "Hasta El Amanecer" đạt vị trí thứ 89 vào ngày 26 tháng 6 năm 2016. Vị trí biểu đồ của nó đã được cải thiện sau khi phát hành phiên bản tiếng Anh có tiêu đề "With You Tonight". [81] The original version of "Hasta El Amanecer" peaked at number 89 on June 26, 2016. Its chart placement was improved after the release of an English-language version titled "With You Tonight".[81]
  7. ^Phiên bản gốc của "Despacito" của Luis Fonsi với Daddy Yankee đạt vị trí thứ 44 vào ngày 15 tháng 4 năm 2017. Vị trí biểu đồ của nó đã được cải thiện sau khi phát hành phiên bản phối lại với Justin Bieber vào ngày 17 tháng 4 năm 2017. [87] [88] The original version of "Despacito" by Luis Fonsi featuring Daddy Yankee peaked at number 44 on April 15, 2017. Its chart placement was improved after the release of a remix version featuring Justin Bieber on April 17, 2017.[87][88]
  8. ^Phiên bản gốc của "Mi Gentte" của J Balvin và Willy Wlliam đạt vị trí thứ 19 vào ngày 30 tháng 9 năm 2017. Vị trí biểu đồ của nó đã được cải thiện sau khi phát hành phiên bản phối lại có Beyoncé vào ngày 28 tháng 9 năm 2017. [95] [96] The original version of "Mi Gente" by J Balvin and Willy Wlliam peaked at number 19 on September 30, 2017. Its chart placement was improved after the release of a remix version featuring Beyoncé on September 28, 2017. [95][96]
  9. ^Nghệ sĩ cho Puerto Rico bao gồm Marc Anthony, Rubén Blades, Camila Cabello, Pedro Capó, Dessa, Gloria Estefan, Fat Joe, Luis Fonsi, Juan Luis Guerra, Alex Lacamoire, John Leguizamo, Anthony Ramos, Gina Rodriguez, Gilberto Santa Rosa, PJ Sin Suela, Tommy Torres và Ana Villafañe. [98] Artists for Puerto Rico includes Marc Anthony, Rubén Blades, Camila Cabello, Pedro Capó, Dessa, Gloria Estefan, Fat Joe, Luis Fonsi, Juan Luis Guerra, Alex Lacamoire, John Leguizamo, Jennifer Lopez, Rita Moreno, Ednita Nazario, Joell Ortiz, Anthony Ramos, Gina Rodriguez, Gilberto Santa Rosa, PJ Sin Suela, Tommy Torres, and Ana Villafañe.[98]
  10. ^Phiên bản gốc của "Con Calma" của Daddy Yankee với Snow đạt đến vị trí thứ 48 vào ngày 30 tháng 3 năm 2019. Vị trí biểu đồ của nó đã được cải thiện sau khi phát hành phiên bản phối lại có Katy Perry vào ngày 19 tháng 4 năm 2017. [124] [125] The original version of "Con Calma" by Daddy Yankee featuring Snow peaked at number 48 on March 30, 2019. Its chart placement was improved after the release of a remix version featuring Katy Perry on April 19, 2017.[124][125]
  11. ^Phiên bản gốc của "Otro Trago" của SECH với Darell đạt đỉnh số 79 vào ngày 3 tháng 8 năm 2019. Vị trí biểu đồ của nó đã được cải thiện sau khi phát hành phiên bản phối lại có Nicky Jam, Ozuna và Anuel AA vào ngày 26 tháng 7 năm 2019.[133] [134] The original version of "Otro Trago" by Sech featuring Darell peaked at number 79 on August 3, 2019. Its chart placement was improved after the release of a remix version featuring Nicky Jam, Ozuna, and Anuel AA on July 26, 2019.[133][134]

References[edit][edit]

  1. ^"2013-2014 Lô hàng âm nhạc Latin cuối năm của Hoa Kỳ".Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "2013-2014 Year-End U.S. Latin Music Shipment and Revenue Statistics". Recording Industry Association of America. Retrieved October 25, 2017.
  2. ^Cobo, Leila (ngày 5 tháng 1 năm 2012)."Doanh số Latin giảm một chút trong năm 2011, doanh số bán hàng Latin kỹ thuật số".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. Cobo, Leila (January 5, 2012). "Latin Sales Down Slightly In 2011, Digital Latin Sales Up". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  3. ^"Billboard làm rung chuyển biểu đồ thể loại với phương pháp mới".Bảng quảng cáo.Ngày 11 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017. "Billboard Shakes Up Genre Charts With New Methodology". Billboard. October 11, 2012. Retrieved October 24, 2017.
  4. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Ai se eu te pego - Michel Telo - các bài hát kỹ thuật số Latin".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Ai Se Eu Te Pego – Michel Telo – Latin Digital Songs". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  5. ^"Billboard Hot 100 để bao gồm các luồng kỹ thuật số".Bảng quảng cáo.Ngày 31 tháng 7 năm 2007 Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2018. "Billboard Hot 100 To Include Digital Streams". Billboard. July 31, 2007. Retrieved October 23, 2018.
  6. ^ AB "Tìm kiếm biểu đồ Billboard: La Bamba (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.a b "Billboard Chart Search: La Bamba (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  7. ^Queipo, Alan (18 tháng 5 năm 2017)."Latinos en el Billboard" (bằng tiếng Tây Ban Nha).notodo.com.Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017. Queipo, Alan (May 18, 2017). "Latinos en el Billboard" (in Spanish). notodo.com. Retrieved October 27, 2017.
  8. ^Obias, Rudie."12 bài hát tiếng nước ngoài là những bản hit lớn ở Mỹ".phactual.com.Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017. Obias, Rudie. "12 Foreign-Language Songs That Were Big Ol' Hits In America". phactual.com. Retrieved October 27, 2017.
  9. ^Zellner, Xander (ngày 13 tháng 10 năm 2017)."Từ 'Volare' đến 'Mi Gentte,' mỗi Top 10 tiếng nước ngoài đạt được trên Billboard Hot 100".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017. Zellner, Xander (October 13, 2017). "From 'Volare' to 'Mi Gente,' Every Foreign-Language Top 10 Hit on the Billboard Hot 100". Billboard. Retrieved October 26, 2017.
  10. ^ ab "Để vinh danh Tháng di sản Tây Ban Nha: 50 bài hát Latin vĩ đại nhất mọi thời đại".Bảng quảng cáo.Ngày 15 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017.a b "In Honor of Hispanic Heritage Month: The 50 Greatest Latin Songs of All Time". Billboard. September 15, 2017. Retrieved October 26, 2017.
  11. ^McIntyre, Hugh (ngày 17 tháng 5 năm 2017)."Bây giờ chỉ có ba lần truy cập số 1 của Tây Ban Nha trong lịch sử nước Mỹ".Forbes.Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017. McIntyre, Hugh (May 17, 2017). "There Have Now Been Just Three Spanish No. 1 Hits In American History". Forbes. Retrieved October 24, 2017.
  12. ^Bump, Philip (ngày 2 tháng 6 năm 2017)."Bài hát số 1 của Mỹ không phải bằng tiếng Anh. Điều đó không xảy ra thường xuyên".Các bài viết washington.Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017. Bump, Philip (June 2, 2017). "America's No. 1 song isn't in English. That doesn't happen often". The Washington Post. Retrieved October 27, 2017.
  13. ^Cobo, Leila (ngày 26 tháng 1 năm 2018)."Làm thế nào tiếng Latin đi vào xu hướng, và tại sao nó sẽ tiếp tục xảy ra vào năm 2018".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018. Cobo, Leila (January 26, 2018). "How Latin Went Mainstream, and Why It Will Continue to Happen in 2018". Billboard. Retrieved September 25, 2018.
  14. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Guantanamera (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Guantanamera (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 26, 2017.
  15. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Oye como Va (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Oye Como Va (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 26, 2017.
  16. ^"MOCEDADES - ERES TU (chạm vào gió) / chạm vào gió (Eres tu) (vinyl) tại Discogs".Discogs.Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017. "Mocedades – Eres Tu (Touch The Wind) / Touch The Wind (Eres Tu) (Vinyl) at Discogs". Discogs. Retrieved October 26, 2017.
  17. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Eres Tú (Chạm vào gió) (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Eres Tú (Touch The Wind) (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  18. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: La Bamba (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: La Bamba (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  19. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Lambada (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Lambada (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  20. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Macarena - Los Del Río - Billboard Hot 100".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017. "Billboard Chart Search: Macarena – Los Del Río – The Billboard Hot 100". Billboard. Retrieved November 7, 2017.
  21. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Macarena (Bayside Boys Mix) (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Macarena (Bayside Boys Mix) (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  22. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: María (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: María (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  23. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Không Tengo Dinero (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: No Tengo Dinero (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  24. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Suavemente (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Suavemente (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 27, 2017.
  25. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Không ME Dejes de Querer (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: No Me Dejes De Querer (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  26. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: La Bomba (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: La Bomba (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  27. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: QuíteTame ese Hombre (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Quítame Ese Hombre (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  28. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Tal Vez (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Tal Vez (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  29. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Culo (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019. "Billboard Chart Search: Culo (Hot 100)". Billboard. Retrieved January 6, 2019.
  30. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: oye mi canto (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Oye Mi Canto (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  31. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Gasolina (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Gasolina (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  32. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Perdidos (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019. "Billboard Chart Search: Perdidos (Hot 100)". Billboard. Retrieved January 6, 2019.
  33. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: La Camisa Negra (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: La Camisa Negra (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  34. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: La Tortura (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: La Tortura (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  35. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: nada es para siempre (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Nada Es Para Siempre (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  36. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Rompe (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Rompe (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  37. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Rakata (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Rakata (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  38. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Ella y Yo (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Ella Y Yo (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  39. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Amor Eterno (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Amor Eterno (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  40. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Llamé Pa 'Verte (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Llamé Pa' Verte (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  41. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Lo Que Me Gusta A Mí (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Lo Que Me Gusta A Mí (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  42. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Lo Que Son Las Cosas (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Lo Que Son Las Cosas (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  43. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Down (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Down (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  44. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Angelito (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Angelito (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  45. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Labios Compartidos (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Labios Compartidos (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  46. ^"Tìm kiếm bảng xếp hạng Billboard: Ni Una Sola Palabra (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Ni Una Sola Palabra (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  47. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: TU Amor (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Tu Amor (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  48. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Tengo Un Amor (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Tengo Un Amor (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  49. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: a la primera persona (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: A La Primera Persona (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  50. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Ay Chico (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Ay Chico (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  51. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Ser o Parecer (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Ser O Parecer (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  52. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: TU Recuerdo (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Tu Recuerdo (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  53. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Qué Hiciste (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Qué Hiciste (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  54. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Impacto (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Impacto (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  55. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Me Enamora (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Me Enamora (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  56. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Sexy Movimiento (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Sexy Movimiento (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  57. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: TE Quiero (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Te Quiero (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  58. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Không tôi doy por vencido (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: No Me Doy Por Vencido (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  59. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Lloro por ti (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Lloro Por Ti (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  60. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Cuando Me Enamoro (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Cuando Me Enamoro (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  61. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Bon, Bon (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Bon, Bon (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  62. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: lo Mejor de mi vida eres tu (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Lo Mejor De Mi Vida Eres Tu (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  63. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Danza Kuduro (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Danza Kuduro (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  64. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Bạn (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: You (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  65. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Taboo (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Taboo (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  66. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Hứa (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Promise (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  67. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: El Verdadero Amor Perdona (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: El Verdadero Amor Perdona (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  68. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Ai se eu te pego (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Ai Se Eu Te Pego (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  69. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Vivir Mi Vida (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Vivir Mi Vida (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  70. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Darte un Beso (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Darte Un Beso (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  71. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Loco (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Loco (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  72. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Propuesta Indecente (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Propuesta Indecente (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  73. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: El Perdedor (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: El Perdedor (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  74. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: ODIO (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Odio (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  75. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Adrenalina (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Adrenalina (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  76. ^ AB "Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Bailando (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.a b "Billboard Chart Search: Bailando (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  77. ^Mendizabal, Amaya (ngày 29 tháng 10 năm 2014)."ĐỘC QUYỀN: Enrique Iglesias nói về cuộc chạy đua số 1 kỷ lục cho 'Bailando'".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. Mendizabal, Amaya (October 29, 2014). "Exclusive: Enrique Iglesias Talks Record-Breaking No. 1 Run for 'Bailando'". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  78. ^ AB "Tìm kiếm biểu đồ Billboard: El Perdón (Tha thứ) (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.a b "Billboard Chart Search: El Perdón (Forgiveness) (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  79. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Back It Up (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Back It Up (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 25, 2018.
  80. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Ginza (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Ginza (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  81. ^ AB "Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Với bạn tối nay / Hasta El Amanecer (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.a b "Billboard Chart Search: With You Tonight / Hasta El Amanecer (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  82. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Duele El Corazón (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Duele El Corazón (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  83. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: La Bicicleta (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: La Bicicleta (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  84. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Chantaje (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Chantaje (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  85. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Feliz Navidad (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Feliz Navidad (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 25, 2018.
  86. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: run rẩy (nóng 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Shaky Shaky (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  87. ^Mendizabal, Amaya (ngày 15 tháng 5 năm 2017)."Luis Fonsi & Daddy Yankee ăn mừng 'Despacito' đứng đầu 100: 'Âm nhạc hợp nhất chúng tôi' (độc quyền)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017. Mendizabal, Amaya (May 15, 2017). "Luis Fonsi & Daddy Yankee Celebrate 'Despacito' Topping Hot 100: 'Music Unites Us' (Exclusive)". Billboard. Retrieved October 24, 2017.
  88. ^ AB "Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Despacito (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.a b "Billboard Chart Search: Despacito (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  89. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: El Amante (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: El Amante (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  90. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Héroe Favorito (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Héroe Favorito (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  91. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Súbeme la Radio (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Súbeme La Radio (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  92. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Felices los 4 (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Felices Los 4 (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  93. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Me Enamoré (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Me Enamoré (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  94. ^"Tìm kiếm bảng xếp hạng Billboard: Escátate Conmigo (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Escápate Conmigo (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  95. ^Iasimone, Ashley (ngày 28 tháng 9 năm 2017)."Beyonce tham gia J Balvin và 'Mi Gentte' của Willy William".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017. Iasimone, Ashley (September 28, 2017). "Beyonce Joins J Balvin and Willy William's 'Mi Gente'". Billboard. Retrieved October 24, 2017.
  96. ^ AB "Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Mi Gentte (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.a b "Billboard Chart Search: Mi Gente (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  97. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Imitadora (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Imitadora (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  98. ^"Lin -Manuel Miranda - Gần giống như các nghệ sĩ cầu nguyện cho Puerto Rico [Video âm nhạc]".YouTube.Ngày 6 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017. "Lin-Manuel Miranda - Almost Like Praying feat Artists for Puerto Rico [Music Video]". YouTube. October 6, 2017. Retrieved October 24, 2017.
  99. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Gần như cầu nguyện (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Almost Like Praying (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  100. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Thị trưởng (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Mayores (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  101. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: échame la culpa (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Échame La Culpa (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  102. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Krippy Kush (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Krippy Kush (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  103. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Perro Fiel (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Perro Fiel (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  104. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Bella y Sensual (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Bella y Sensual (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 25, 2018.
  105. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Tội phạm (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Criminal (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  106. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: LA modelo (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: La Modelo (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  107. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Corazon (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Corazon (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  108. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: El Baño (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: El Baño (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  109. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: El Farsante (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: El Farsante (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  110. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Dura (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Dura (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  111. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: x (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: X (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  112. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Te Bote (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Te Bote (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  113. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Dame tu cosita (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Dame Tu Cosita (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 25, 2018.
  114. ^"Tìm kiếm bảng xếp hạng Billboard: Me Niego (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Me Niego (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  115. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Sin Pijama (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Sin Pijama (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  116. ^"Lịch sử biểu đồ Ozuna Unica (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018. "Ozuna Unica Chart History (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 25, 2018.
  117. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Bebe (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Bebe (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  118. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Vaina Loca (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Vaina Loca (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  119. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Taki Taki (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018. "Billboard Chart Search: Taki Taki (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 13, 2018.
  120. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Mía (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2018. "Billboard Chart Search: Mía (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 23, 2018.
  121. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Ella Quiere Beber (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2018. "Billboard Chart Search: Ella Quiere Beber (Hot 100)". Billboard. Retrieved November 13, 2018.
  122. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Solo de Mi (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019. "Billboard Chart Search: Solo de Mi (Hot 100)". Billboard. Retrieved January 11, 2019.
  123. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Secreto (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019. "Billboard Chart Search: Secreto (Hot 100)". Billboard. Retrieved January 29, 2019.
  124. ^Fernandez, Suzette (ngày 19 tháng 4 năm 2019)."Katy Perry tham gia 'Con Calma' của bố Yankee: Nghe".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019. Fernandez, Suzette (April 19, 2019). "Katy Perry Joins Daddy Yankee's 'Con Calma': Listen". Billboard. Retrieved April 30, 2019.
  125. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Con Calma (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019. "Billboard Chart Search: Con Calma (Hot 100)". Billboard. Retrieved April 30, 2019.
  126. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Con Calma (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019. "Billboard Chart Search: Con Calma (Hot 100)". Billboard. Retrieved April 23, 2019.
  127. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Calma (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019. "Billboard Chart Search: Calma (Hot 100)". Billboard. Retrieved April 23, 2019.
  128. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Inmortal (Hot 100)".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019. "Billboard Chart Search: Inmortal (Hot 100)". Billboard. Retrieved April 23, 2019.
  129. ^"Billboard Hot 100 - Tuần ngày 11 tháng 5 năm 2019".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2019. "Billboard Hot 100 – The week of May 11, 2019". Billboard. Retrieved May 8, 2019.
  130. ^"Billboard Hot 100 - Tuần ngày 25 tháng 5 năm 2019".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019. "Billboard Hot 100 – The week of May 25, 2019". Billboard. Retrieved May 27, 2019.
  131. ^"Billboard Hot 100 - Tuần ngày 25 tháng 5 năm 2019".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019. "Billboard Hot 100 – The week of May 25, 2019". Billboard. Retrieved May 28, 2019.
  132. ^"Billboard Hot 100 - Tuần ngày 8 tháng 6 năm 2019".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019. "Billboard Hot 100 – The week of June 8, 2019". Billboard. Retrieved June 4, 2019.
  133. ^Roiz, Jessica (ngày 31 tháng 7 năm 2019)."Latin Remix của The Week: 'Otro Trago' của SECH có sự tham gia của Darell, Nicky Jam, Ozuna & Anuel AA".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019. Roiz, Jessica (July 31, 2019). "Latin Remix of the Week: Sech's 'Otro Trago' Featuring Darell, Nicky Jam, Ozuna & Anuel AA". Billboard. Retrieved August 13, 2019.
  134. ^"Sech, Hot 100, Otro Trago".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019. "Sech, Hot 100, Otro Trago". Billboard. Retrieved August 13, 2019.
  135. ^ ABC "SECH BILLBOARD HOT 100 Lịch sử biểu đồ".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021.a b c "Sech Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved May 30, 2021.
  136. ^ AbcdefghijklmnopqrstuvwxyzaaaBacadaAfagahaiajakalaman "Bad Bunny Billboard Hot 100 Lịch sử biểu đồ".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an "Bad Bunny Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  137. ^ ABCDE "Lịch sử biểu đồ Hot 100 Ozuna Billboard".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.a b c d e "Ozuna Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  138. ^ ABCDEFGH "J Balvin Billboard HOT 100 Lịch sử biểu đồ".Bảng quảng cáo.Ngày 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.a b c d e f g h "J Balvin Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. June 19, 2021. Retrieved July 31, 2022.
  139. ^"Nicki Minaj Billboard HOT 100 Lịch sử biểu đồ".Bảng quảng cáo.Ngày 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022. "Nicki Minaj Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. June 19, 2021. Retrieved July 31, 2022.
  140. ^"Lịch sử biểu đồ HOT 100 EYED EYED HOT 100".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Black Eyed Peas Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  141. ^ ABC "Anuel AA Billboard Hot 100 Lịch sử biểu đồ".Bảng quảng cáo.Ngày 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.a b c "Anuel AA Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. June 19, 2021. Retrieved July 31, 2022.
  142. ^ ABC "Rosalía Billboard HOT 100 Lịch sử biểu đồ".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.a b c "Rosalía Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  143. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 26 tháng 9 năm 2020".Bảng quảng cáo.Ngày 26 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021. "The Hot 100 Chart - September 26, 2020". Billboard. September 26, 2020. Retrieved May 30, 2021.
  144. ^"Cardi B Billboard Hot 100 Lịch sử biểu đồ".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Cardi B Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  145. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 10 tháng 10 năm 2020".Bảng quảng cáo.Ngày 10 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021. "The Hot 100 Chart - October 10, 2020". Billboard. October 10, 2020. Retrieved May 30, 2021.
  146. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 7 tháng 11 năm 2020".Bảng quảng cáo.Ngày 7 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021. "The Hot 100 Chart - November 7, 2020". Billboard. November 7, 2020. Retrieved May 30, 2021.
  147. ^"Biểu đồ nóng 100 - 14 tháng 11 năm 2020".Bảng quảng cáo.Ngày 14 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021. "The Hot 100 Chart - November 14, 2020". Billboard. November 14, 2020. Retrieved May 30, 2021.
  148. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 5 tháng 12 năm 2020".Bảng quảng cáo.Ngày 5 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021. "The Hot 100 Chart - December 5, 2020". Billboard. December 5, 2020. Retrieved May 30, 2021.
  149. ^ ABCDEFGHIJ "Biểu đồ Hot 100 - ngày 12 tháng 12 năm 2020".Bảng quảng cáo.Ngày 12 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021.a b c d e f g h i j "The Hot 100 Chart - December 12, 2020". Billboard. December 12, 2020. Retrieved May 30, 2021.
  150. ^"Biểu đồ nóng 100 - 30 tháng 1 năm 2021".Bảng quảng cáo.Ngày 30 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021. "The Hot 100 Chart - January 30, 2021". Billboard. January 30, 2021. Retrieved May 30, 2021.
  151. ^ AB "Biểu đồ Hot 100 - ngày 6 tháng 2 năm 2021".Bảng quảng cáo.Ngày 6 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2021.a b "The Hot 100 Chart - February 6, 2021". Billboard. February 6, 2021. Retrieved June 2, 2021.
  152. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 13 tháng 2 năm 2021".Bảng quảng cáo.Ngày 13 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2021. "The Hot 100 Chart - February 13, 2021". Billboard. February 13, 2021. Retrieved June 2, 2021.
  153. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 20 tháng 2 năm 2021".Bảng quảng cáo.Ngày 20 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2021. "The Hot 100 Chart - February 20, 2021". Billboard. February 20, 2021. Retrieved June 2, 2021.
  154. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 6 tháng 3 năm 2021".Bảng quảng cáo.Ngày 6 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2022. "The Hot 100 Chart - March 6, 2021". Billboard. March 6, 2021. Retrieved May 30, 2022.
  155. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 8 tháng 5 năm 2021".Bảng quảng cáo.Ngày 8 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2021. "The Hot 100 Chart - May 8, 2021". Billboard. May 8, 2021. Retrieved June 2, 2021.
  156. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 12 tháng 6 năm 2021".Bảng quảng cáo.Ngày 12 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2022. "The Hot 100 Chart - June 12, 2021". Billboard. June 12, 2021. Retrieved May 30, 2022.
  157. ^"Biểu đồ nóng 100 - 19 tháng 6 năm 2021".Bảng quảng cáo.Ngày 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2022. "The Hot 100 Chart - June 19, 2021". Billboard. June 19, 2021. Retrieved May 30, 2022.
  158. ^"Wisin Billboard HOT 100 Lịch sử biểu đồ".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Wisin Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  159. ^"Farruko Billboard HOT 100 Lịch sử biểu đồ".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Farruko Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  160. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 13 tháng 11 năm 2021".Bảng quảng cáo.Ngày 13 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "The Hot 100 Chart - November 13, 2021". Billboard. November 13, 2021. Retrieved August 1, 2022.
  161. ^"Lịch sử biểu đồ Hot 100 của Eslabon Armado".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Eslabon Armado Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  162. ^"Grupo Firme Billboard Hot 100 Lịch sử biểu đồ".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Grupo Firme Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  163. ^"SEBASTIÁN YATRA BILLBOARD LỊCH SỬ HOT 100 Biểu đồ".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Sebastián Yatra Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  164. ^"Carlos Vives Billboard Hot 100 Lịch sử biểu đồ".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Carlos Vives Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  165. ^"Becky G Billboard Hot 100 Lịch sử biểu đồ".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Becky G Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  166. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 7 tháng 5 năm 2022".Bảng quảng cáo.Ngày 7 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "The Hot 100 Chart - May 7, 2022". Billboard. May 7, 2022. Retrieved August 1, 2022.
  167. ^"ANITTA BILLBOARD LỊCH SỬ HOT 100 Biểu đồ".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Anitta Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  168. ^ AB "Rauw Alejandro Billboard Lịch sử biểu đồ Hot 100".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2022.a b "Rauw Alejandro Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved October 18, 2022.
  169. ^ AB "Karol G Billboard HOT 100 Lịch sử biểu đồ".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2021.a b "Karol G Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved September 12, 2021.
  170. ^"Lịch sử biểu đồ Hot 100 Shakira Billboard".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Shakira Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  171. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 12 tháng 11 năm 2022".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022. "The Hot 100 Chart - November 12, 2022". Billboard. Retrieved November 5, 2022.
  172. ^"Lịch sử biểu đồ Hot 100 của Manuel Turizo".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2022. "Manuel Turizo Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 30, 2022.
  173. ^"Romeo Santos Billboard HOT 100 Lịch sử biểu đồ".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2022. "Romeo Santos Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved September 17, 2022.
  174. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 3 tháng 12 năm 2022".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2022. "The Hot 100 Chart - December 3, 2022". Billboard. Retrieved November 29, 2022.
  175. ^"Hot 100 kỷ niệm: Tìm hiểu các bài hát hàng đầu mọi thời đại".Bảng quảng cáo.Nielsen Business Media, Inc. ngày 10 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018. "Hot 100 Anniversary: Find Out The Top Songs Of All Time". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. October 10, 2008. Retrieved September 26, 2018.
  176. ^"Biểu đồ Billboard Hot 100: kỷ niệm 50 năm". "Billboard Hot 100 Chart: 50th Anniversary".
  177. ^ ab "Billboard Hot 100 bài hát hàng đầu mọi thời đại".Âm nhạc Amoeba.Ngày 20 tháng 9 năm 2008 Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018.a b "Billboard Hot 100 All-Time Top Songs". Amoeba Music. September 20, 2008. Retrieved September 26, 2018.
  178. ^Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013)."Kỷ niệm 100 năm nóng bỏng: 100 bài hát hàng đầu mọi thời đại".Bảng quảng cáo.Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018. Bronson, Fred (August 2, 2013). "Hot 100 55th Anniversary: The All-Time Top 100 Songs". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Retrieved September 26, 2018.
  179. ^"Bài hát & nghệ sĩ nóng bỏng nhất mọi thời đại: 'The Twist' & The Beatles của Checker Checker".Bảng quảng cáo.Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018. "Greatest Hot 100 Songs & Artists of All Time: Chubby Checker's 'The Twist' & The Beatles Reign". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. November 12, 2015. Retrieved September 26, 2018.
  180. ^ ab "Những bản hit lớn nhất của tất cả: 100 bài hát Top 100 của Hot 100".Bảng quảng cáo.Nielsen Business Media, Inc. ngày 2 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018.a b "The Biggest Hits of All: The Hot 100's All-Time Top 100 Songs". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. August 2, 2018. Retrieved September 26, 2018.
  181. ^"Kỷ niệm 60 năm nóng bỏng".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019. "Hot 100 60th Anniversary". Billboard. Retrieved August 11, 2019.

Bài hát rock số 1 mọi thời đại là gì?

Bài hát rock vĩ đại nhất từng có..
BẬC THANG LÊN THIÊN ĐƯỜNG - LED ZEPPELIN.John Paul Jones của Led Zeppelin, Robert Plant và Jimmy Page trong buổi hòa nhạc.....
NỮ HOÀNG - 'BOHEMIAN RHAPSODY.....
Lynyrd Skynyrd - Chim miễn phí.....
Tàu tím đậm - Khói trên mặt nước.....
Pink Floyd - Dệt thoải mái.....
Led Zeppelin - Kashmir ..

10 bài hát rock hàng đầu hiện nay là gì?

Đá hoạt động..
Nhiều hơn máy móc.Bush.BMG ..
Đầu hàng.Godsmack.BMG ..
Một trong những ngày đó.Ozzy Osbourne.Sử thi..
Viền.BLINK 182.Columbia ..
Giọng nói trong đầu tôi.RƠI NGƯỢC.Epitaph ..
San Quentin.Nickelback.BMG ..
Lux Aeterna.METALLICA.Blackened/Q Prime ..
Chờ trên bầu trời để thay đổi.Ngôi sao/phá vỡ Benjamin.Sony/The Orchard ..

Ai là ban nhạc rock Tây Ban Nha hay nhất?

13 trong số các ban nhạc rock Tây Ban Nha nổi tiếng nhất..
Los Enanitos Verdes ..
Molotov..
Café Tacuba ..
SODA STEREO ..
Héroes del Silencio ..
Panteón Rococó.
Los Teen Tops ..
Los Rodríguez ..

Đá hit lớn nhất của thập niên 90 là gì?

Những bài hát rock hay nhất của thập niên 90: 10 hit đã xác định thập kỷ..
Mùi có mùi giống như tinh thần tuổi teen - Nirvana.....
Lỗ đen của Sun Sun Sun - Soundgarden.....
Sống còn sống - Pearl Jam.....
Chỉ là một cô gái - không nghi ngờ gì nữa.....
Bullet Bullet với Wings Butterfly Wings - những quả bí ngô đập vỡ.....
Mười tháng 11 Rain Rain - Guns n 'Roses.....
Cuộc sống bán kín của người Viking-Mắt mắt thứ ba.....
“Buddy Holly” - Weezer ..