Thoát vị hoành là gì

PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ HOÀNH

PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ HOÀNH

I. ĐẠI CƯƠNG

          Cơ hoành là một cấu trúc cân - cơ có hình vòm tạo thành vách ngăn, ngăn cách khoang ngực với khoang bụng. Sự hoàn chỉnh vách ngăn cơ hoành xảy ra vào tuần thứ 8 của thai kỳ. Sự thất bại trong quá trình phát triển của các nếp gấp phúc - phế mạc từ thời kỳ bào thai sẽ tạo ra khiếm khuyết trên cơ hoành. Khiếm khuyết này làm thông thương khoang ngực với khoang bụng, thường xảy ra nhất là ở vùng sau, bên trái.

          Thoát vị cơ hoành là một dị tật bẩm sinh thường thấy ở trẻ nhỏ: Là hiện tượng các tạng từ ổ bụng chui lên lồng ngực qua lỗ khuyết bẩm sinh thường ở vị trí lỗ sau và bên trái của cơ hoành. Tuỳ thuộc vào lỗ thoát vị to hay nhỏ mà các phủ tạng có thể chui lên lồng ngực như dạ dày, ruột non, lách. Những trẻ bị thoát vị cơ hoành bẩm sinh thường có tổn thương phổi nặng nề.

          Bệnh thường chiếm tỉ lệ 1/12500 trẻ mới sinh ra, tỉ lệ tử vong là khoảng 30 – 50%.

          Thoát vị cơ hoành ở người lớn thường là thoát vị khe thực quản. Cơ hoành có ba lỗ mở chính và các lỗ nhỏ phụ để giúp cho thực quản, động mạch chủ và tĩnh mạch chủ trên “chui qua”. Sự thoát vị của dạ dày qua khe thực quản được gọi là thoát vị khe thực quản. Một trong những biểu hiện thường gặp nhất của thoát vị khe thực quản là hiện tượng trào ngược dịch vị từ dạ dày lên thực quản. Hiện tượng trào ngược này có liên quan đến một số yếu tố, trong đó có hoạt động của cơ thắt dưới thực quản.

          Thoát vị khe thực quản xảy ra ở người trẻ tuổi có thể là thoát vị bẩm sinh, những thoát vị mắc phải thường gặp ở người lớn tuổi. Nguyên nhân của thoát vị khe thực quản là do sự suy yếu màng ngăn thực quản [thoát vị mắc phải] hay một lổ khiếm khuyết của cơ hoành ở khe thực quản [thoát vị bẩm sinh]. Những thoát vị này thường không có dấu hiệu gì đặc biệt, thường một số trường hợp phần dạ dày thoát vị có thể tự xuống được hoặc không. Bệnh thường được phát hiện tình cờ khi người bệnh chụp phổi hoặc nghĩ đến khi đi khám với triệu chứng của bệnh cảnh trào ngược dạ dày thực quản, viêm dạ dày thực quản: như khó thở, mệt mỏi, ăn chậm tiêu, nôn ói từng giai đoạn, rối loạn tiêu hoá…Bệnh được điều trị bằng phấu thuật nhằm mục đích đưa phần tạng bị thoát vị phục hồi về vị trí cũ, khâu phục hồi lại lỗ thực quản cơ hoành. Bệnh thường có tiến triển tốt sau mổ.

          II. CHỈ ĐỊNH

          - Người bệnh được chấn đoán là thoát vị hoành với hỗ sơ đầy đủ xét nghiệm, chụp phim, nội soi.

          - Người bệnh có đủ điều kiện để mổ nội soi.

          III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

          - Thể trạng người bệnh quá yếu không chịu được phẫu thuật.

          - Người bệnh già yếu, có nhiều bệnh phối hợp.

          - Chống chỉ định của phẫu thuật nội soi:

          + Tiền sử mổ viêm phúc mạc, tắc ruột.

          + Cổ trướng tự do hoặc cổ trướng khu trú.

          + Thoát vị thành bụng, thoát vị rốn.

          + Nhiễm khuẩn tại chỗ thành bụng o Bệnh lý rối loạn đông máu.

          - Chống chỉ định bơm hơi phúc mạc: Bệnh mạch vành, bệnh van tim, bệnh tâm phế mãn.

          IV. CHUẨN BỊ

          1. Người thực hiện: Người thực hiện tiêu hóa, nội soi và gây mê hồi sức có kinh nghiệm.

          2. Phương tiện: Bộ trang thiết bị đồng bộ mổ nội soi của hãng Kall Storz.

          3. Người bệnh

          - Các xét nghiệm cơ bản, nội soi, Xquang, siêu âm ổ bụng.

          - Nội soi có viêm thực quản trào ngược, có hình ảnh thoạt vị hoành.

          - Truyền bù nước điên giải, kháng sinh dự phòng trước mổ.

          V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

          1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa, đặt ống thông dạ dày trước mổ. Người bệnh năm ở tư thế đầu cao chân thấp một góc 30 độ so với mặt phẳng nằm ngang.     Hai chân dạng một góc 90 độ.

          2. Vô cảm: Gây mê nội khí quản.

          3. Kỹ thuật:

          - Đưa các tạng trở lại ổ bụng: dùng các kìm cặp ruột đưa các tạng trở lại ổ bụng. Nếu dính cần phải gỡ dính cẩn thận trách làm thủng các tạng.

          - Bộc lộ 2 cột trụ hoành: Sau khi mở mạc nối nhỏ, dùng que gạt nâng thực quản bụng để bộc lộ 2 cột trụ hoành. Khâu khép lại 2 cột trụ hoành bằng chỉ ethibon 2.0 không tiêu. Chú ý vị trí khâu không làm chít hẹp thực quản. Tôt nhất là đặt vào thực quản 1 ống thông có cỡ 24 - 26Fr và khâu trên ống thông đó để đảm bảo không hẹp.

          - Tạo van chống trào ngược kiểu Rossetti: Đưa một kẹp không chấn thương luồn vào khoảng trống sau thực quản kéo nhẹ nhàng một phần phình vị lớn qua mặt sau thực quản sang bên phải thực quản. Mũi khâu đầu tiên giữa phần phình vị lớn bên phải với mặt trước của phình vị lớn bên trái thực quản sao cho phần phình vị lớn dạ dày ôm quanh thực quản không quá chật cũng không quá rộng. Thường cần khâu khoảng 3 - 4 mũi chỉ không tiêu để tạo ra được đoạn ống bằng phình vị lớn dài khoảng 3 - 4 cm bọc quanh thực quản. Để xác định chính xác độ rộng của van, đặt trong lòng thực quản ống thông có kích thước 24

          - 26 Fr làm chuẩn. Phía trên van được cố định vào chân cơ hoành trái. Phía dưới khâu một mũi cố định vào bên phải dạ dày. Kiểm tra toàn bộ ổ bụng, hút sạch dưới hoành trái, phải, tháo hơi, rút các trocar, đóng các lỗ.

          - Tạo van chống trào ngược kiểu Touper hoặc Dor : Tham khảo bài 26 và bài 45.

          VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

          1. Theo dõi

          - Như mọi trường hợp phẫu thuật đường tiêu hóa nói chung.

          - Kháng sinh từ 2 đến 5 ngày.

          - Cần lưu ý bồi phụ nước và điện giải.

          2. Tai biến và xử trí

          2.1. Trong phẫu thuật

          - Thủng thực quản: khâu ngay và tạo hình van toàn bộ.

          - Chảy máu: cặp clip cầm máu.

          2.2. Sau phẫu thuật

          - Cháy máu: mổ lại cầm máu

          - Viêm phúc mạc do thủng tạng: mổ lại dẫn lưu hoặc khâu thủng tùy tình trạng ổ bụng

          - Áp xe tồn dư trong ổ bụng: xác định bằng siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính ổ bụng.

          Tùy kích thước hướng XỬ trí khác nhau: điều trị kháng sinh hoặc mổ, chích dẫn lưu.

Định nghĩa

Thoát vị hoành là gì?

Thoát vị hoành hay còn gọi thoát vị gián đoạn là sự nhô lên của phần trên của dạ dày thông qua cơ hoành – cơ dạng hình vòm phân chia hai khoang ngực và bụng. Điều này có là một phần của dạ dày bất thường nhô trượt vào trong khoang lồng ngực.

Hầu hết các trường hợp đều nhẹ và phần lớn không có triệu chứng, trong trường hợp nghiêm trọng thoát vị hoành có thể gây khó chịu và đau đớn, có thể dẫn đến trào ngược. Trào ngược là hiện tượng axit trong dạ dày dâng cao và trào ngược vào thực quản, dẫn đến các biến chứng khác ở dạ dày và họng.

Những ai thường mắc phải thoát vị hoành?

Bất kỳ ai ở mọi lứa tuổi đều có nguy cơ mắc thoát vị gián đoạn. Tuy nhiên, những người ở độ tuổi trên 50 và phụ nữ thừa cân dễ mắc bệnh hơn. Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin.

Triệu chứng và dấu hiệu

Những dấu hiệu và triệu chứng thoát vị hoành là gì?

Thường thì người bệnh không có triệu chứng, nhưng nếu có thì các dấu hiệu thoát vị hoành sẽ xuất hiện trong vòng 1 giờ sau bữa ăn. Các triệu chứng thoát vị hoành bao gồm: ợ nóng, đau ngực; ợ hơi hoặc có thể bị khó nuốt.

Việc nằm xuống hoặc co người càng làm cho tình trạng ợ nóng tệ hơn.

Một biến chứng gây ra do sự kích ứng ở thực quản là xuất huyết.

Có thể có các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Nếu bạn bị chẩn đoán là bị thoát vị hoành và bạn có những cơn đau ngực, đau bụng dữ dội, buồn nôn, ói mửa, không thể đại tiện, khó thở, hãy gọi ngay cho bác sĩ. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn.

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây ra thoát vị hoành là gì?

Thoát vị gián đoạn thường không xác định được nguyên nhân chính xác. Thông thường, thực quản đi vào dạ dày của bạn thông qua một khe hở trong cơ hoành. Thoát vị hoành xảy ra khi các mô cơ bắp xung quanh khe hở này trở nên yếu đi.

Nguyên nhân thoát vị cơ hoành có thể gây ra bởi:

  • Tổn thương khu vực cơ hoành
  • Được sinh ra với một khe hở lớn bất thường ở dạ dày [khuyết tật bẩm sinh]
  • Áp lực liên tục và dữ dội vào các cơ bắp xung quanh, chẳng hạn như khi ho, nôn mửa hoặc căng thẳng trong thời gian đi cầu, hoặc trong khi nâng vật nặng.

Nguy cơ mắc bệnh

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc thoát vị hoành?

Có một vài yếu tố làm tăng nguy cơ mắc thoát vị gián đoạn như: béo phì, mang thai, ho, táo bón lâu dài, thắt bụng khi đại tiện hay bị thương ở bụng. Ngoài ra độ tuổi trên 50 tuổi cũng có nguy cơ mắc thoát vị hoành cao hơn bình thường.

Điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những phương pháp nào dùng để điều trị thoát vị hoành?

Mục tiêu của việc điều trị thoát vị hoành là kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa những biến chứng. Mục tiêu chính cần đạt là thay đổi lối sống và chế độ dinh dưỡng. Kê gối cao khi nằm có thể ngăn dịch vị trào ngược đến thực quản trong lúc ngủ.

Ngoài ra, một số thuốc cũng giúp chữa thoát vị gián đoạn như:

  • Antacid, thuốc kháng acid trung hòa acid dạ dày.
  • Các loại thuốc giảm sản xuất acid, gồm famotidine, ranitidine hoặc thuốc ức chế bơm proton như omeprazole.
  • Nếu triệu chứng không được khắc phục hoặc xảy ra những biến chứng như sẹo, loét, xuất huyết thì cần thực hiện phẫu thuật.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán thoát vị hoành?

Để tìm ra bệnh, bác sĩ có thể tiến hành nội soi, chụp X-quang thực quản cản quang. Ngoài ra, bác sĩ có thể tiến hành đo áp lực thực quản để xác định có áp lực thấp tại nơi mà thực quản và dạ dày giao nhau không.

Phong cách sống và thói quen sinh hoạt

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của thoát vị hoành?

Bạn cần lưu ý tuân thủ một số điều trong thói quen sinh hoạt để có thể kiểm soát được thoát vị hoành như:

  • Ăn chậm: ăn 4-5 bữa nhỏ thay vì ăn 1-2 bữa lớn;
  • Tránh những thức ăn làm ợ chua như: socola, thực phẩm cay, thức ăn làm từ khoai tây, hành, trái cây họ cam, quýt…

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Video liên quan

Chủ Đề