Tế bào nhân thực không có ở đâu

1. Tế bào nhân thực là gì?

- Tế bào nhân thực được biết đến là những tế bào của động vật, thực vật hay nấm và một số loại tế bào khác.

-Đặc điểm chung của tế bào nhân thực đó là có cấu tạo màng nhân và nhiều bào quan thực hiện những chức năng khác nhau.

-Mỗi loại bào quan của tế bào nhân thực đều có cấu trúc phù hợp với từng chức năng chuyên hóa của mình và tế bào chất cũng được chia thành nhiều ô nhỏ nhờ hệ thống màng.

Mỗi loại bào quan của tế bào nhân thực đều có những cấu trúc phù hợp với từng chức năng chuyển hóa của mình và tế bào chất cũng được chia thành nhiều ô nhỏ nhờ có hệ thống màng.

2. Đặcđiểm chung của tế bào nhân thực?

+ Tế bào nhân thực có kích thước lớn hơn so với tế bào nhân sơ.

+ Thành tế bào bằng Xenlulozo với những tế bào thực vật, hoặc kitin với những tế bào nấm hoặc có chất nền ngoại bào ở các tế bào động vật.

+ Tế bào chất: Có khung tế bào, hệ thống nội màng và những bào quan có màng.

+ Nhân: Có màng nhân.

3. Cấu tạo của tế bào nhân thực như nào?

Các tế bào nhân thực đều được cấu tạo từ những bộ phận cơ bản như sau:

a. Nhân tế bào

Khi tìm hiểu tế bào nhân thực là gì, các bạn sẽ phải tìm hiểu cấu tạo của loại tế bào này và yếu tố đầu tiên đó chính là nhân tế bào. Nhân tế bào là bộ phận dễ nhìn thấy nhất trong tế bào nhân thực.

Trên thực tế, trong tế bào của động vật, nhân thường là bộ phận được định vị nằm ở vị trí trung tâm còn đối với tế bào thực vật sẽ có không bào phát triển tạo điều kiện để nhân có thể phân bố ở vùng ngoại biên. Nhân tế bào phần lớn sẽ có hình bầu dục hoặc hình cầu với kích thước đường kính khoảng 5µm.

+ Màng nhân:Màng nhân của tế bào nhân thực sẽ bao gồm màng ngoài và màng trong, mỗi màng có độ dày khoảng 6 – 9nm. Trong đó, màng ngoài được cấu tạo gắn liền với nhiều phân tử protein, cho phép những phân tử nhất định đi vào hay đi ra khỏi nhân một cách thuận lợi.

+Chất nhiễm sắc:Tìm hiểu kiến thức về tế bào nhân thực là gì, các bạn sẽ biết thêm về cấu tạo của tế bào nhân thực sẽ bao gồm chất nhiễm sắc. Các nhiễm sắc thể chứaADNcùng với nhiều protein kiềm tính. Bên cạnh đó, các sợi nhiễm sắc thể này thông qua quá trình xoắn để tạo thành nhiều nhiễm sắc thể. Số lượng các nhiễm sắc thể trong tế bào nhân thực sẽ mang những đặc trưng riêng biệt cho từng loài.

+Nhân con:Trong nhân của tế bào nhân thực sẽ chứa một hoặc một vài thể hình cầu bắt màu đậm hơn so với các phần còn lại. Đó được gọi là nhân con [hoặc có thể gọi là hạch nhân]. Trong nhân con chủ yếu chứa protein với hàm lượng lên tới 80 – 85%.

+Chức năng của nhân tế bào:Nhân tế bào là một trong những thành phần vô cùng quan trọng đối với tế bào. Bởi nó chính là nơi lưu giữ thông tin di truyền cũng như là trung tâm điều hành, định hướng và giám sát mọi hoạt động trao đổi chất được thực hiện trong quá trình sinh trưởng, phát triển của tế bào. Vì vậy, khi tìm hiểu tế bào nhân thực là gì, chắc chắn bạn sẽ biết đến chức năng chính của nhân tế bào trong tổng thể cấu trúc của nó.

b. Riboxom

Ribôxôm là bào quan có kích thước rất nhỏ và không có màng bao bọc. Kích thước của Riboxom thường dao động trong khoảng từ 15 – 25nm. Bên cạnh đó, mỗi tế bào sẽ có từ hàng vạn cho đến hàng triệu Riboxom. Cùng với đó, trong Riboxom còn chứa thành phần hóa học chủ yếu đó là rARN và protein. Vì vậy, mỗi Riboxom sẽ bao gồm một hạt lớn và một hạt bé. Chức năng chính của Riboxom đó là nơi tổng hợp các protein.

c. Lưới nội chất

Lưới nội chất là hệ thống màng nằm bên trong tế bào nhân thực, có chức năng để tạo thành một hệ thống các xoang dẹp và ống thông với nhau nhằm tạo nên sự ngăn cách với các phần còn lại của tế bào.

Lưới nội chất được chia thành lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn với các chức năng đặc trưng khác nhau. Tuy nhiên, chức năng chung của bộ phận này đó là để tạo nên những xoang ngăn cách so với phần còn lại của tế bào chất. Đồng thời, nó còn sản xuất ra các sản phẩm nhất định nhằm giúp đưa tới những nơi cần thiết trong tế bào hoặc xuất bào.

d. Bộ máy Gôngi

Bộ máy Gôngi được cấu tạo với dạng túi dẹt được xếp cạnh nhau. Tuy nhiên, chúng không dính lấy nhau mà cái này là hoàn toàn tách biệt với cái kia. Vì vậy, chức năng chính của bộ máy Gôngi đó chính là quá trình lắp ráp, đóng gói và phân phối các sản phẩm của tất cả các tế bào trong tế bào nhân thực.

4. So sánh tế bào nhân sơ và nhân thực về cơ bản

Nếu như đã tìm hiểu về bản chất thì việcso sánh tế bào nhân sơ và nhân thựckhông còn phức tạp. Tế bào nhân sơ thì thường bao gồm cả vi khuẩn, vi lam với kích thước từ 1mm – 3mm. Cấu tạo đơn giản nhờ các phân tử ở dạng vòng. Chúng chưa có nhân điển hình mà chỉ tồn tại vòng nucleotide.

Tế bào nhân thực thì khác về thành phần, gồm có: nấm, động vật và thực vật. Kích thước sẽ lớn hơn từ 3-20mm, cấu tạo phức tạp hơn. ADN bên trong được tạo thành từ histon sinh ra nhiễm sắc thể ở nhân tế bào. Và nhân điển hình gồm màng nhân và trong nhân có chứa tế bào phân tử ADN mà thôi.

a. Điểm giống nhau của tế bào nhân sơ và nhân thực

Tế bào nhân sơ hay nhân thực bao gồm 3 thành phần cơ bản:

+ Màng sinh chất

+Tế bào chất

+Vùng nhân hoặc nhân

Ngoài ra chúng còn một số đặc điểm sau:

– Mỗi tế bào sẽ có hệ thống tự mở, tự duy trì và tự sản xuất. Chúng có khả năng thu nhận chất dinh dưỡng rồi chuyển hóa thành năng lượng. Từ đó tiến hành một số chức năng chuyên biệt để sản sinh ra thế hệ tế bào mới. Ở mỗi một tế bào sẽ chứa mật mã riêng để hoàn thành hoạt động trên.

– Sinh sản bởi quá trình phân vào.

– Trao đổi tế bào chất gồm nhiều quá trình thu nhận vật liệu thô. Từ đó chế biến thành các phần cần thiết cho tế bào. Từ đó sản xuất phân tử mang năng lượng và vật phẩm phụ.

– Để thực hiện tốt chức năng tế bào cần phải hấp thụ cũng như sử dụng nguồn năng lượng dự trữ. Nguồn năng lượng này ẩn chứa ở phân tử hữu cơ. Nguồn năng lượng này sẽ góp phần giải phóng trong con đường trao đổi chất.

– Đáp ứng những kích thích cũng như thay đổi môi trường bên trong và bên ngoài. Bên cạnh đó còn phải đảm bảo nhiệt độ, pH, nguồn dinh dưỡng và di chuyển túi tiết.

b. Điểm khác biệt trên tế bào nhân thực và nhân sơ

về cấu trúc thìtế bào nhân sơ và nhân thựccó sự khác biệt rõ ràng. Có thể điểm đến như:

Tế bào nhân sơ

Tế bào nhân thực

– Có thành vỏ nhày, lông và roi

– Không có thành tế bào, vỏ nhầy, lông, roi

– Nhân có vùng nhân chứa ADN và chưa có xuất hiện màng bao bọc

– Ở nhân có màng bao bọc, bên trong chứa dịch nhân, nhân con và chất nhiễm sắc. Thêm nữa trên màng còn có những lỗ nhỏ

– Ở tế bào chất không có hệ thống nội màng, khung tế bào cũng như bào quan chứa màng bọc

– Tế bào chất bao gồm hệ thống nội màng, khung tế bào, phần bào quan còn có phần màng bao bọc

– Tại bào quan gồm có riboxom

– Bào quan sẽ gồm thành phần: riboxom, thể gongi, lưới nội chất là ti thể…

Đặc điểm chung của tế bào nhân thực:

- Kích thước lớn, cấu trúc phức tạp.

- Có nhân và màng nhân bao bọc.

- Có hệ thống màng chia tế bào chất thành các xoang riêng biệt.

- Các bào quan đều có màng bao bọc.

I. NHÂN TẾ BÀO

1. Cấu trúc

- Chủ yếu có hình cầu, đường kính 5 micrômet.

- Phía ngoài là màng bao bọc [màng kép giống màng sinh chất] dày 6 - 9 micrômet. Trên màng có các lỗ nhân.

- Bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc [ADN liên kết với prôtêin] và nhân con.

2. Chức năng

- Là nơi chứa đựng thông tin di truyền.

- Điều khiển mọi hoạt động của tế bào, thông qua sự điều khiển sinh tổng hợp prôtêin.

II. LƯỚI NỘI CHẤT

1. Lưới nội chất hạt

a] Cấu trúc

- Là hệ thống xoang dẹp nối với màng nhân ở một đầu và lưới nội chất hạt ở đầu kia.

- Trên mặt ngoài của xoang có đính nhiều hạt ribôxôm.

b] Chức năng

- Tổng hợp prôtêin tiết ra khỏi tế bào cũng như các prôtêin cấu tạo nên màng tế bào, prôtêin dự trữ, prôtêin kháng thể.

- Hình thành các túi mang để vận chuyển prôtêin mới được tổng hợp.

2. Lưới nội chất trơn

a] Cấu trúc

- Là hệ thống xoang hình ống, nối tiếp lưới nội chất hạt. Bề mặt có nhiều enzim, không có hạt ribôxôm bám ở bề mặt.

b] Chức năng

- Tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, phân hủy chất độc đối với cơ thể.

- Điều hòa trao đổi chất, co duỗi cơ.

III. RIBÔXÔM

- Ribôxôm là một bào quan không có màng bao bọc.

- Cấu tạo gồm một số loại rARN và prôtêin.

- Số lượng ribôxôm trong một tế bào có thể lên tới vài triệu.

- Chức năng của ribô xôm là chuyên tổng hợp prôtêin của tế bào.

IV. BỘ MÁY GÔNGI

1. Cấu trúc

- Là một chồng túi màng dẹp xếp cạnh nhau nhưng tách biệt nhau.

2. Chức năng

- Là hệ thống phân phối các sản phẩm của tế bào.

- Tổng hợp hoocmôn, tạo các túi mang mới.

- Thu nhận một số chất mới được tổng hợp [prôtêin, lipit, gluxit…] $ \longrightarrow$ Lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh rồi đóng gói và chuyển đến các nơi cần thiết của tế bào hay tiết ra ngoài tế bào.

- Ở tế bào thực vật, bộ máy Gôngi còn là nơi tổng hợp các phân tử pôlisaccarit cấu trúc nên thành tế bào.


Page 2

SureLRN

Video liên quan

Chủ Đề