Nx trong kinh tế vĩ mô là gì năm 2024

Vai trò của xuất khẩu ròng : nhìn vào con số tổng quát vì xuất khẩu ròng cho chúng ta biết hoặc một quốc gia là nước bán ròng hay nước mua ròng hàng hóa và dịch vụ trên thị trường, nên xuất khẩu ròng còn được gọi là cán cân thương mại.

Xuất khẩu ròng cho chúng ta biết hoặc là một quốc gia là nước bán ròng hay là nước mua ròng hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới

  • Nếu xuất khẩu ròng là số dương người ta gọi quốc gia này có thặng dư thương mại (lúc này sản lượng vượt quá chi tiêu trong nước,người ta xuất khẩu chênh lệch)
  • Nếu xuất khẩu ròng là số âm thì quốc gia này đang có thâm hụt thương mại (lúc này sản lượng nhỏ hơn chỉ tiêu trong nước, chúng ta nhập khẩu phần chênh lệch)
  • Nếu xuất khẩu ròng bằng 0, xuất khẩu chính xác bằng nhập khẩu thì quốc gia đó có thương mại cân bằng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu ròng của một quốc gia :

  • Sở thích của người tiêu dùng về hàng hóa trong nước và ngoài nước
  • Giá cả của hàng hóa tại nước nhà và nước ngoài
  • Tỷ giá hối đoái mà theo đó người ta có thể sử dụng nội tệ để mua ngoại tệ
  • Thu nhập của người tiêu dùng trong nước nhà và nước ngoài
  • Chi phí vận chuyển hàng hóa từ nước này đến nước khác
  • Các chính sách của chính phủ hướng đến thương mại quốc tế

8.1. Lưu chuyển các nguồn lực tài chính: Dòng vốn ra ròng...........

  • Dòng vốn ra dòng đề cập đến sự chênh lệch giữa mua sắm tài sản nước ngoài của cư dân trong nước và mua sắm tài sản trong nước bởi người nước ngoài

Dòng vốn ra dòng = Mua tài sản nước ngoài của cư dân trong nước - Mua tài sản trong nước của người nước ngoài

  • Dòng vốn ra ròng ( Đôi lúc còn được gọi là đầu tư nước ngoài ròng ) có thể có giá trị âm hoặc dương. Khi có giá trị dương, cư dân nội địa mua nhiều tài sản nước ngoài hơn là người nước ngoài mua tài sản nội địa, vốn trong trường hợp này được gọi là đang đi ra khỏi quốc gia. Khi dòng vốn ra ròng có giá trị âm, cư dân nội địa mua ít tài sản nước ngoài hơn là người nước ngoài mua tài sản nội địa, vốn trong trường hợp này được gọi là đang đi vào quốc gia. Có nghĩa là khi dòng vốn ra ròng âm, quốc gia đang có dòng vốn vào.
  • Các biến số có ảnh hưởng đến dòng vốn ra ròng:

 Lãi suất thực được trả cho tài sản nước ngoài  Lãi suất thực được trả cho tài sản trong nước  Các rủi ro nhận biết được về kinh tế và chính trị của việc nắm giữ tài sản nước ngoài  Các chính sách chính phủ tác động đến quyền sở hữu tài sản trong nước của người nước ngoài

Sự ngang bằng giữa xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng

Chúng ta thấy rằng một nền kinh tế mở tương tác với phần còn lại của thế giới theo hai con đường – các thị trường hàng hóa và dịch vụ, các thị trường tài chính quốc tế. Xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng, mỗi khái niệm đo lường một loại mất cân bằng trên các thị trường này. Xuất

8.1. Tiết kiệm , đầu tư và mối quan hệ với các dòng vốn quốc tế....

Tiết kiệm và đầu tư của một quốc gia có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó. Như chúng ta đã biết, tiết kiệm và đầu tư bằng nhau trong một nền kinh tế đóng. Nhưng ngững vấn đề này không đơn giản trong một nền kinh tế mở. Chúng ta hãy xem xét tiết kiệm và đâu tư có liên quan với các dòng hàng hóa và vốn quốc tế như thế nào khi được đo lường bởi xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng

Khi thảo luận về các thành phần cấu thành của tổng sản phẩm quốc nội, tổng sản phẩm quốc nội GDP của một quốc gia (Y) được chia thành bốn thành phần : tiêu dùng ( C ), đầu tư (I), chỉ tiêu mua sắm của chính phủ (G) và xuất khẩu ròng (NX). Chúng ta viết lại như sau:

Y = C + I + G + NX

Tổng chi tiêu vào vào sản lượng hàng hóa và dịch vụ của một nền kinh tế là tổng của chi tiêu vào tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ và xuất khẩu ròngì mỗi đô la chi tiêu được đưa vào một trong bốn thành phần này, phương trình này là một đồng nhất thức hạch toán. Điều này luôn đúng cho cách chúng ta định nghĩa và đo lường các biến số

Tiết kiệm quốc gia là thu nhập của một quốc gia còn lại sau khi chi trả cho tiêu dung hiện tại và chi tiêu chính phủ. Tiết kiệm quốc gia (S) bằng Y – C – G. Nếu sắp xếp lại phương trình nhằm thể hiện kết quả này, chúng ta có được:

Y – C – G = I + NX S = I +NX

Vì xuất khẩu ròng (NX) cũng bằng với dòng vốn ra ròng (NCO), chúng ta có thể viết phương trình như sau:

S = I + NCO

Tiết kiệm = Đầu tư nội địa + Dòng vốn ra ròng

Phương trình này chỉ ra rằng tiết kiệm của một quốc gia phải bằng với đầu tư nội địa cộng với dòng vốn ra ròng của quốc gia đó. Nói cách khác, khi công dân Hoa Kỳ tiết kiệm một đô la từ thu nhập của họ cho tương lai, đô la có thể sử dụng để tài trợ tích lũy vốn nội địa hay có thể sử dụng để tài trợ cho việc mua vốn ở nước ngoài

Trong nền kinh tế đóng, dòng vốn ra ròng là zero (NCO=0), vì vậy tiết kiệm bằng với đầu tư (S=I). Trái lại, một nền kinh tế mở có hai cách sử dụng tiết kiệm của quốc gia: đầu tư nội địa và dòng vốn ra ròng

Tóm lại là tiết kiệm, đầu tư và các dòng vốn quốc tế có liên kết chặt chẽ với nhau. Khi tiết kiệm của một quốc gia vượt quá đầu tư, dòng vốn ra ròng của quốc gia đó là con số dương, nghĩa là quốc gia này đang sử dụng một phần tiết kiệm của mình để mua tài sản nước ngoài. Khi đầu tư lớn hơn tiết kiệm của một quốc gia, dòng vốn ra ròng của nước này là con số âm, nghĩa là nước này đang tài trợ một phần đầu tư nước này bằng cách mua tài sản nội địa của nước này

giá hối đoái thực .................................................................................... 8. Giá của các giao dịch quốc tế: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ

giá hối đoái thực

8.2. T giá hốối đoái danh nghĩaỷ .........................................................

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là mức mà ở đó một người có thể mua bán một loại tiền tệ của một quốc giá với tiên tệ một quốc gia khác.

Sự lên giá tiền tệ một quốc gia: là sự gia tăng giá tri của một đồng tiền đo bằng số ngoại tệ mà nó có thể mua được.

Sự mất giá tiền tệ một quốc gia: là sự giảm giá tri của một đồng tiền đo bằng số ngoại tệ mà nó có thể mua được.

bằng một đô la có cùng giá trị thực ở tất cả các quốc gia và ở mọi lúc.

8. Cung và cầu vốn vay, cung và cầu ngoại hối ...............................

Thị trường vốn vay và thị trường ngoại hối là hai thị trường đóng vai trò trung tâm kinh tế học vĩ mô của nền kinh tế mở. Trên thị trường vốn vay lãi xuất thực điều chỉnh để cân bằng cung vốn vay và cầu vốn vay

8.3. Thị trường vốn vay....................................................................

Để hiểu được thị trường vốn vay trong một nền kinh tế mở, điểm bắt đầu là một đồng nhất thức đã được thảo luận ở chương trước:

S = I + NCO Tiết kiệm = Đầu tư nội địa + Dòng vốn ra dòng

Hai vế của dòng nhất thức này thể hiện hai mặt của thị trường vốn vay. Cung vốn vay đến từ tiết kiệm quốc gia (S), và cầu vốn vay đến từ đầu tư nội địa (I) và dòng vốn ra dòng (NCO)

Khi NCO > 0, quốc gia đang có dòng vốn ra ròng , mua vốn nước ngoài ròng cộng thêm vào vốn vay hình thành trong nước.

Khi NCO <0, quốc gia đang trải qua dòng vốn vào ròng; nguồn lực vốn đến từ nước ngoài làm giảm cầu vốn vay được tạo ra trong nước.

Cung vốn vay từ tiết kiệm quốc gia

Cầu vốn vay từ đầu tư nội địa và dòng vốn ra ròng

8.3. Thị trường ngoại hối..................................................................

Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá hối đoái thực điều chỉnh để cân bằng cung đô la( từ dòng vốn ra ròng) và cầu đô la( từ xuất khẩu ròng). Bởi vì dòng vốn ra ròng là một phần của cầu vốn vay và bởi vì nó cung cấp

đô la cho thị trường ngoại hối , đây là biến số kết nối giữa hai thị trường này.

Để hiểu được thị trường ngoại hối chúng ta bắt đầu với một đồng nhất thức khác:

NCO = NX Dòng vốn ra ròng = Xuất khẩu ròng

Đồng nhất thức này tuyên bố rằng khoảng mất cân bằng giữa mua và bán vốn tài sản nước ngoài (NCO) bằng với khoảng mất cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ (NX)

8. Trạng thái cân bằng trong nền kinh tế ......................................

Đến đây chúng ta đã thảo luận về cung và cầu cả hai thị trường:thị trường vốn vay và thị trường ngoại hốiây giờ hãy xem xét các thị trường có quan hệ với nhau như thế nào.

8.4 Cân bằng giữa 2 thị trường vốn vay và hàng hóa.....................

Dòng vốn ra ròng: mối liên kết giữa hai thị trường

Hãy bắt đầu bằng cách tóm tắt những gì học được cho đến bây giờ trong chương này. Chúng ta đang thảo luận cách thức một nền kinh tế phối hợp bốn biến số kinh tế vĩ mô quan trọng : tiết kiệm quốc gia (S), đầu tư nội địa (I), dòng vốn ra ròng (NCO) và xuất khẩu rồng (NX). Hãy ghi nhớ đồng nhất thức sau đây:

S = I + NCO Và NCO = NX

Trên thị trường vốn vay , cung đến từ tiết kiệm quốc gia (S), cầu đến từ tư nội địa (I) và dòng vốn ra ròng (NCO), và lãi xuất thực giúp cân

8.4 Tác động của các chính sách.....................................................

8.4.3. Thâm hụt ngân sách chính phủ Trước đây , khi lần đầu tiên thảo luận về cung và cầu trên thị trường vốn vay , trong quyển sách này chúng ta đã xác định những tác động của thâm hụt ngân sách của chính phủ xảy ra khi thu nhập vượt qua mức chi tiêu của chính phủ. Bởi vì thâm hụt ngân sách chính phủ thể hiện tiết kiệm chính phủ là con số âm , nó làm giảm tiết kiệm quốc gia. Vì thế , thâm hụt ngân sách chính phủ làm giảm cung vốn vay tăng lãi xuất và lấn át đầu tư.

8.4.3. Chính sách thương mại Chính sách thương mại là một chính sách của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng hàng hóa và dịch vụ mà một quốc gia xuất khẩu hay nhập khẩu .Chính sách thương mại có nhiều hình thức khác nhau , thường là nhằm mục đích hỗ trợ ngành công nghiệp nội địa cụ thể nào đó. Một chính sách thương mại phổ biến đó là thuế quan , một loại thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu. một dạng khác là hạn ngạch nhập khẩu , một giới hạn số lượng hàng hóa sản xuất ở nước ngoài có thể được bán trong nước

Chính sách thương mại không tác động đến cán cân thương mại. Có nghĩa là chính sách tác động trực tiếp đến xuất khẩu và nhập khẩu không làm thay đổi xuất khẩu ròngết luận này dường như ít gây ra ngạc nhiên hơn nếu chúng ta nhớ lại đồng nhất thức hạch toán

NX = NCO = S – I

Xuất khẩu ròng bằng vốn ra ròng , và cũng bằng với tiết kiệm quốc gia trừ đầu tư nội địa. Các chính sách thương mại không làm thay đổi cán cân thương mại bởi vì chúng không làm thay đổi tiết kiệm quốc gia hay đầu tư nội địa. Ứng với mức tiết kiệm quốc gia và đầu tư nội địa cho

trước , tỷ giá hối đoái thực điều chỉnh để giữ cho cán cân thương mại không đổi , bất kể các chính sách thương mại của chính phủ thực thi

Thương mại tự do cho phép các nền kinh tế chuyên môn hóa vào việc sản xuất ra những gì tốt nhất họ có thể làm , làm cho cư dân ở tất cả các quốc gia đều hưởng lợi. Các hạn chế thương mại làm thiệt hại các lợi ích này từ ngoại thương và vì vậy mà chúng làm giảm phúc lợi kinh tế chung

8.4.3. Bất ổn chính trị và sự tháo chạy vốn Tháo chạy vốn: Sự sụt giảm lớn và bất ngờ của cầu tài sản của một quốc gia.

Những thay đổi về giá có nguồn gôc từ vốn tháo chạy đã ảnh hưởng đến những biến số kinh tế vĩ mô quan trọng. Giảm giá nội tệ làm cho xuất khẩu rẻ hơn và nhập khẩu đắt hơn, hướng cán cân thương mại đến thặng dư. Cùng lúc đó lãi suất tăng làm giảm đầu tư nội địa, kéo theo làm chậm tích lũy vốn và làm chậm tăng trưởng kinh tế.

Vốn tháo chạy không chỉ có tác động lớn đối với quốc gia nơi mà vốn đang chạy trốn, mà nó còn tác động đến các quốc gia khác.

NX trọng kinh tế vĩ mô là viết tắt của từ gì?

XUẤT KHẨU RÒNG - net exports (NX)= Giá trị xuất khẩu (X)- Giá trị nhập khẩu(M)

Nia trọng kinh tế vĩ mô là gì?

Bạn cần hiểu điều gì trong hạch toán thu nhập quốc gia (NIA)? national income), tạm dịch là tổng thu nhập quốc gia. Chỉ tiêu GNI được tính bằng cách lấy GDP cộng thêm phần thu nhập yếu tố ròng từ nước ngoài (NFP, net foreign payments from abroad).

Y * trọng kinh tế vĩ mô là gì?

Sản lượng, sản phẩm, hay thu nhập thường xuyên được sử dụng thay thế cho nhau, và được ký hiệu là Y. Ý nghĩa đằng sau đồng nhất thức sản lượng = thu nhập = chi tiêu thể hiện rằng, trong một nền kinh tế đóng, mọi chi tiêu cho các sản lượng được sản xuất ra đều trở thành thu nhập của ai đó trong nền kinh tế.

I là ký hiệu gì trọng kinh tế vĩ mô?

2.2. Tổng đầu tư tư nhân trong nước (I) Chi tiêu của Chính phủ cho hàng hóa và dịch vụ (G) Xuất khẩu ròng (NX)