Một tụ điện có điện dung 50pF tức là có giá trị bằng bao nhiêu fara
Trong đó C: là điện dung tụ điện, đơn vị là Fara (F) ξ : Là hằng số điện môi của lớp cách điện d : là chiều dày của lớp cách điện S : là diện tích bản cực của tụ điện * Đơn vị điện dung của tụ: Đơn vị là Fara (F), 1Fara là rất lớn do đó trong thực tế thường dùng các đơn vị nhỏ hơn như MicroFara (µF) , NanoFara (nF), PicoFara (pF). 1 Fara = 1000.000µ Fara = 1000.000.000n F = 1000.000.000.000 pF 1 µ Fara = 1000 n Fara 1 n Fara = 1000 p Fara >> Cách đọc trị số điện dung của tụ điện - Tụ hoá: Đọc trực tiếp giá trị ghi trên tụ, ví dụ 1uF, 10uF, 2200uF... - Tụ giấy và tụ gốm: Thường được ký hiệu bằng 3 chữ số, trong đó chữ số sau cùng là số chữ số 0, ví dụ + 104 = 10 0000pF = 0.1uF + 103 = 10 000pF = 0.01uF + 224= 22 0000pF = 0.22uF + 225 = 22 00000pF = 2.2uF + Các ký hiệu J, K, M là sai số dung sai tương ứng 5%, 10% và 20%, thông thường là J (5%) Ngày cập nhật 2017/08/26 Tác giả: Anpha Electric 13 Ý kiến | Viết 1 ý kiếnTìm hiểu tụ gốm là gì, ký hiêu, đặc điểm và ứng dụng của tụ gốm trong thực tế Tụ gốm là gì Tụ gốm là một tụ điện có giá trị cố định, trong đó vật liệu gốm là chất điện môi. Nó được chế tạo từ hai hoặc nhiều lớp gốm sứ xen kẽ và một lớp kim loại hoạt động như các điện cực. Tụ gốm là một thiết bị không phân cực, do đó bạn có thể nối nó trong mạch điện theo hướng nào cũng được. Vì lý do này nó an toàn hơn so với tụ hóa là tụ phân cực. Đó cũng chính là sự khác nhau giữa tụ gốm và tụ hóa. Nếu bạn để ý hai chân của tụ gốm sẽ thấy nó bằng nhau do nó không phân cực, còn tụ hóa có một chân dài một chân ngắn để xác định hai cực của nó. Tùy theo thành phần của vật liệu gốm mà ứng dụng khác nhau. Tụ gốm được chia thành hai loại ứng dụng: Các tụ gốm loại 1 mang lại độ ổn định cao và tiêu hao thấp cho các ứng dụng mạch cộng hưởng. Các tụ gốm loại 2 cung cấp hiệu suất thể tích cao cho các ứng dụng đệm, by-pass và khớp nối. Tụ gốm, đặc biệt là tụ gốm nhiều lớp (MLCCs), là tụ điện được sản xuất và sử dụng nhiều nhất trong các thiết bị điện tử. Ký hiệu của tụ gốm như hình bên dưới Bạn có thể thấy ở hình trên là tụ gốm 103. Vậy tụ gốm 103 là gì? 103 là mã số được in trên tụ gốm. Đó chính là giá trị điện dụng của tụ. Trong trường hợp này 2 chữ số đầu là phần đầu của giá trị. Còn chữ số thứ 3 cho chúng ta biết số lượng số 0 phía sau, trong trường hợp này là 3 chữ số 0 phía sau. Như vậy giá trị điện dung của tụ gốm 103 là 10000 . Giá trị này thường được đo bằng picofarad nên tụ này có giá trị là 10000 pF. Tương tự cho tụ gốm 104. Giá trị của nó là 100000pF. Đó cũng chính là cách đọc giá trị tụ gốm. Trong một số trường hợp bạn sẽ gặp tụ gốm có mã số gồm 2 chữ số. Lúc đó có nghĩa là không cần thêm chữ số 0 nào vào phía sau nên số thứ 3 sẽ bị bỏ đi. Chẳng hạn bạn tụ gốm ghi 10 thì đọc giá trị của nó là 10pF. Một số bạn thắc mắc vì sao trên tụ gốm chỉ ghi con số. Vì đó là giá trị được hiểu ngầm. Cũng như hiểu ngầm đơn vị đo cho giá trị đó. Tuy nhiên cũng có những tụ gốm không chỉ có số mà còn có chữ cái trên đó. Ví dụ nếu bạn gặp tụ gốm ghi 473J thì cách đọc như trên và chữ J là dung sai ±5 %. Đó là theo hệ thống mã EIA. Bạn có thể tham khảo bảng bên dưới: Đặc điểm của tụ gốm Tụ gốm có một số đặc điểm như
Ứng dụng của tụ gốm Các ứng dụng của tụ gốm như sử dụng trong trạm phát, lò cảm ứng, nguồn cung cấp năng lượng laser cao áp, bộ ngắt mạch điện, ứng dụng mật độ cao, bảng mạch in, trong bộ chuyển đổi DC sang DC... Ngoài ra nó cũng được sử dụng như tụ điện thông thường trên các chổi của động cơ DC để giảm thiểu nhiễu RF. Nội dung : Cấu tạo, phân loại, sự phóng nạp của tụ điện , Cách đọc trị số của tụ điện, Ý nghĩa về giá trị điện áp ghi trên tụ. Một tụ điện là một linh kiện điện tử thụ động tạo bởi hai bề mặt dẫn điện được ngăn cách bởi điện môi (dielectric). Khi có chênh lệch điện thế tại hai bề mặt, tại các bề mặt sẽ xuất hiện điện tích cùng cường độ, nhưng trái dấu. Sự tích tụ của điện tích trên hai bề mặt tạo ra khả năng tích trữ năng lượng điện trường của tụ điện. Khi chênh lệch điện thế trên hai bề mặt là điện thế xoay chiều, sự tích luỹ điện tích bị chậm pha so với điện áp, tạo nên trở kháng của tụ điện trong mạch điện xoay chiều. Về mặt lưu trữ năng lượng, tụ điện có phần giống với ắc-quy. Mặc dù cách hoạt động của chúng thì hoàn toàn khác nhau, nhưng chúng đều cùng lưu trữ năng lượng điện. Ắc qui có 2 cực, bên trong xảy ra phản ứng hóa học để tạo ra electron ở cực này và chuyển electron sang cực còn lại. Tụ điện thì đơn giản hơn, nó không thể tạo ra electron – nó chỉ lưu trữ chúng. Tụ điện có khả năng nạp và xả rất nhanh. Đây là một ưu thế của nó so với ắc qui. Tụ điện theo đúng tên gọi chính là linh kiện có chức năng tích tụ năng lượng điện, nói một cách nôm na. Chúng thường được dùng kết hợp với các điện trở trong các mạch định thời bởi khả năng tích tụ năng lượng điện trong một khoảng thời gian nhất định. Đồng thời tụ điện cũng được sử dụng trong các nguồn điện với chức năng làm giảm độ gợn sóng của nguồn trong các nguồn xoay chiều, hay trong các mạch lọc bởi chức năng của tụ nói một cách đơn giản đó là tụ ngắn mạch (cho dòng điện đi qua) đối với dòng điện xoay chiều và hở mạch đối với dòng điện 1 chiều. Trong một số các mạch điện đơn giản, để đơn giản hóa trong quá trình tính toán hay thay thế tương đương thì chúng ta thường thay thế một tụ điện bằng một dây dẫn khi có dòng xoay chiều đi qua hay tháo tụ ra khỏi mạch khi có dòng một chiều trong mạch. Điều này khá là cần thiết khi thực hiện tính toán hay xác định các sơ đồ mạch tương đương cho các mạch điện tử thông thường. Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại tụ điện khác nhau nhưng về cơ bản, chúng ta có thể chia tụ điện thành hai loại: Tụ có phân cực (có cực xác định) và tụ điện không phân cực (không xác định cực dương âm cụ thể). Để đặc trưng cho khả năng tích trữ năng lượng điện của tụ điện, người ta đưa ra khái niệm là điện dung của tụ điện. Điện dung càng cao thì khả năng tích trữ năng lượng của tụ điện càng lớn và ngược lại. Giá trị điện dung được đo bằng đơn vị Farad (kí hiệu là F). Giá trị F là rất lớn nên thông thường trong các mạch điện tử, các giá trị tụ chỉ đo bằng các giá trị nhỏ hơn như micro fara (μF), nano Fara (nF) hay picro Fara (pF). 1F=10^6μF=10^9nF=10^12pF BẢNG MÃ TỤ ĐIỆN VÀ GIÁ TRỊ QUY ĐỔI SANG uF, nF, pF Mã tụ μF (microfarad) nF (nanofarad) pF (picofarad) 101 0.0001uF 0.1nF 100pF 102 0.001uF 1nF 1000pF 103 0.01uF 10nF 10000pF 104 0.1uF 100nF 100000pF 105 1uF 1000nF 1000000pF 120 0.000012uF 0.012nF 12pF 121 0.00012uF 0.12nF 120pF 122 0.0012uF 1.2nF 1200pF 123 0.012uF 12nF 12000pF 124 0.12uF 120nF 120000pF 150 0.000015uF 0.015nF 15pF 151 0.00015uF 0.15nF 150pF 152 0.0015uF 1.5nF 1500pF 153 0.015uF 15nF 15000pF 154 0,15uF 150nF 150000pF 180 0.000018uF 0.018nF Có thể bạn quan tâm
18pF 181 0.00018uF 0.18nF 180pF 182 0.0018uF 1.8nF 1800pF 183 Có thể bạn quan tâm0.018uF 18nF 18000pF 184 0,18uF 180nF 180000pF 200 0.00002uF 0.02nF 20pF 201 0.0002uF 0.2nF 200pF 202 0.002uF 2nF 2000pF 203 0.02uF 20nF 20000pF 204 0,2uF 200nF 200000pF 220 0.000022uF 0.022nF 22pF 221 0.00022uF 0.22nF 220pF 222 0.0022uF 2.2nF 2200pF 223 0.022uF 22nF 22000pF 224 0,22uF 220nF 220000pF 250 0.000025uF 0.025nF 25pF 251 0.00025uF 0.25nF 250pF 252 0.0025uF 2.5nF 2500pF 253 0.025uF 25nF 25000pF 254 0,25uF 250nF 250000pF 270 0.000027uF 0.027nF 27pF 271 0.00027uF 0.27nF 270pF 272 0.0027uF 2.7nF 2700pF 273 0.027uF 27nF 27000pF 274 0,27uF 270nF 270000pF 300 0.00003uF 0.03nF 30pF 301 0.0003uF 0.3nF 300pF 302 0.003uF 3nF 3000pF 303 0.03uF 30nF 30000pF 304 0.3uF 300nF 300000pF 330 0.000033uF 0.033nF 33pF 331 0.00033uF 0.33nF 330pF 332 0.0033uF 3.3nF 3300pF 333 0.033uF 33nF 33000pF 334 0.33uF 330nF 330000pF 390 0.000039uF 0.039nF 39pF 391 0.00039uF 0.39nF 390pF 392 0.0039uF 3.9nF 3900pF 393 0.039uF 39nF 39000pF 394 0.39uF 390nF 390000pF 400 0.00004uF 0.04nF 40pF 401 0.0004uF 0.4nF 400pF 402 0.004uF 4nF 4000pF 403 0.04uF 40nF 40000pF 404 0.4uF 400nF 400000pF 470 0.000047uF 0.047nF 47pF 471 0.00047uF 0.47nF 470pF 472 0.0047uF 4.7nF 4700pF 473 0.047uF 47nF 47000pF 474 0.47uF 470nF 470000pF 500 0.00005uF 0.05nF 50pF 501 0.0005uF 0.5nF 500pF 502 0.005uF 5nF 5000pF 503 0.05uF 50nF 50000pF 504 0.5uF 500nF 500000pF 560 0.000056uF 0.056nF 56pF 561 0.00056uF 0.56nF 560pF 562 0.56uF 5.6nF 5600pF 563 0.056uF 56nF 56000pF 564 0.56uF 560nF 560000pF 600 0.00006uF 0.06nF 60pF 601 0.0006uF 0.6nF 600pF 602 0.006uF 6nF 6000pF 603 0.06uF 60nF 60000pF 604 0.6uF 600nF 600000pF 680 0.000068uF 0.068nF 68pF 681 0.00068uF 0.68nF 680pf 682 0.0068uF 6.8nF 6800pF 683 0.068uF 68nF 68000pF 684 0.68uF 680nF 680000pF 700 0.00007uF 0.07nF 70pF 701 0.0007uF 0.7nF 700pF 702 0.07uF 7nF 7000pF 703 0.07uF 70nF 70000pF 704 0.7uF 700nF 700000pF 800 0.00008uF 0.08nF 80pF 801 0.0008uF 0.8nF 800pF 802 0.008uF 8nF 8000pF 803 0.08uF 80nF 80000pF 804 0.8uF 800nF 800000pF 820 0.000082uF 0.082nF 82pF 821 0.00082uF 0.82nF 820pF 822 0.0082uF 8.2nF 8200pF 823 0.082uF 82nF 82000pF 824 0.8uF 820nF 820000pF Tụ hóa Tụ hóa là một loại tụ có phân cực. Chính vì thế khi sử dụng tụ hóa yêu cầu người sử dụng phải cắm đúng chân của tụ điện với điện áp cung cấp. Thông thường, các loại tụ hóa thường có kí hiệu chân cụ thể cho người sử dụng bằng các ký hiệu + hoặc = tương ứng với chân tụ. Kí hiệu tụ hoá và hình dạng tụ hoá Có hai dạng tụ hóa thông thường đó là tụ hóa có chân tại hai đầu trụ tròn của tụ (tụ có ghi 220μF/25V trên hình) và loại tụ hóa có 2 chân nối ra cùng 1 đầu trụ tròn (tụ có ghi giá trị 10μF/63V trên hình a). Đồng thời trên các tụ hóa, người ta thường ghi kèm giá trị điện áp cực đại mà tụ có thể chịu được. Nếu trường hợp điện áp lớn hơn so với giá trị điện áp trên tụ thì tụ sẽ bị phồng hoặc nổ tụ tùy thuộc vào giá trị điện áp cung cấp. Thông thường, khi chọn các loại tụ hóa này người ta thường chọn các loại tụ có giá trị điện áp lớn hơn các giá trị điện áp đi qua tụ để đảm bảo tụ hoạt động tốt và đảm bảo tuổi thọ của tụ hóa. Tụ Tantali (tantalum) Tụ Tantali cũng là loại tụ hóa nhưng có điện áp thấp hơn so với tụ hóa. Chúng khá đắt nhưng nhỏ và chúng được dùng khi yêu cầu về tụ dung lớn nhưng kích thước nhỏ. Các loại tụ Tantali hiện nay thường ghi rõ trên nó giá trị tụ, điện áp cũng như cực của tụ. Tụ không phân cực Các loại tụ nhỏ thường không phân cực. Các loại tụ này thường chịu được các điện áp cao mà thông thường là khoảng 50V hay 250V. Các loại tụ không phân cực này có rất nhiều loại và có rất nhiều các hệ thống chuẩn đọc giá trị khác nhau. Rất nhiều các loại tụ có giá trị nhỏ được ghi thẳng ra ngoài mà không cần có hệ số nhân nào, nhưng cũng có các loại tụ có thêm các giá trị cho hệ số nhân. Ví dụ có các tụ ghi 0.1 có nghĩa giá trị của nó là 0,1μF=100nF hay có các tụ ghi là 4n7 thì có nghĩa giá trị của tụ đó chính là 4,7nF Mã số thường được dùng cho các loại tụ có giá trị nhỏ trong đó các giá trị được định nghĩa lần lượt như sau: – Giá trị thứ 1 là số hàng chục – Giá trị thứ 2 là số hàng đơn vị – Giá trị thứ 3 là số số không nối tiếp theo giá trị của số đã tạo từ giá trị 1 và 2.Giá trị của tụ được đọc theo chuẩn là giá trị picro Fara (pF) – Chữ số đi kèm sau cùng đó là chỉ giá trị sai số của tụ. Ví dụ: tụ ghi giá trị 102 thì có nghĩa là 10 và thêm 2 số 0 đằng sau =1000pF = 1nF chứ không phải 102pF Hoặc ví dụ tụ 272J thì có nghĩa là 2700pF=2,7nF và sai số là 5% Tụ Polyester Giá trị của các loại tụ này thường được in ngay trên tụ theo giá trị pF. Tụ này có một nhược điểm là dễ bị hỏng do nhiệt hàn nóng. Chính vì thế khi hàn các loại tụ này người ta thường có các kỹ thuật riêng để thực hiện hàn, tránh làm hỏng tụ. Tụ polyester Tụ điện biến đổi Tụ điện biến đổi thường được sử dụng trong các mạch điều chỉnh radio và chúng thường được gọi là tụ xoay. Chúng thường có các giá trị rất nhỏ, thông thường nằm trong khoảng từ 100pF đến 500pF. Tụ xoay Rất nhiều các tụ xoay có vòng xoay ngắn nên chúng không phù hợp cho các dải biến đổi rộng như là điện trở hoặc các chuyển mạch xoay. Chính vì thế trong nhiều ứng dụng, đặc biệt là trong các mạch định thời hay các mạch điều chỉnh thời gian thì người ta thường thay các tụ xoay bằng các điện trở xoay và kết hợp với 1 giá trị tụ điện xác định. Tụ chặn Tụ chặn là các tụ xoay có giá trị rất nhỏ. Chúng thường được gắn trực tiếp lên bản mạch điẹn tử và điều chỉnh sau khi mạch đã được chế tạo xong. Tương tự các biến trở hiện này thì khi điều chỉnh các tụ chặn này người ta cũng dùng các tuốc nơ vít loại nhỏ để điều chỉnh. Tuy nhiên do giá trị các tụ này khá nhỏ nên khi điều chỉnh, người ta thường phải rất cẩn thận và kiên trì vì trong quá trình điều chỉnh có sự ảnh hưởng của tay và tuốc-nơ-vít tới giá trị tụ. Các tụ chặn này thường có giá trị rất nhỏ, thông thường nhỏ hơn khoảng 100pF. Có điều đặc biệt là không thể giảm nhỏ được các giá trị tụ chặn về 0 nên chúng thường được chỉ định với các giá trị tụ điện tối thiểu, khoảng từ 2 tới 10 pF. 1. Sự phóng nạp của tụ điện . Một tính chất quan trọng của tụ điện là tính chất phóng nạp của tụ , nhờ tính chất này mà tụ có khả năng dẫn điện xoay chiều. Minh hoạ về tính chất phóng nạp của tụ điện. * Tụ nạp điện : Như hình ảnh trên ta thấy rằng , khi công tắc K1 đóng, dòng điện từ nguồn U đi qua bóng đèn để nạp vào tụ, dòng nạp này làm bóng đèn loé sáng, khi tụ nạp đầy thì dòng nạp giảm bằng 0 vì vậy bóng đèn tắt. * Tụ phóng điện : Khi tụ đã nạp đầy, nếu công tắc K1 mở, công tắc K2 đóng thì dòng điện từ cực dương (+) của tụ phóng qua bóng đền về cực âm (-) làm bóng đèn loé sáng, khi tụ phóng hết điện thì bóng đèn tắt. => Nếu điện dung tụ càng lớn thì bóng đèn loé sáng càng lâu hay thời gian phóng nạp càng lâu. 2 . Cách đọc giá trị điện dung trên tụ điện. * Với tụ hoá : Giá trị điện dung của tụ hoá được ghi trực tiếp trên thân tụ => Tụ hoá là tụ có phân cực (-) , (+) và luôn luôn có hình trụ . Tụ hoá ghi điện dung là 185 µF / 320 V * Với tụ giấy , tụ gốm : Tụ giấy và tụ gốm có trị số ghi bằng ký hiệu Tụ gốm ghi trị số bằng ký hiệu.
* Thực hành đọc trị số của tụ điện. Cách đọc trị số tụ giất và tụ gốm . Chú ý : chữ K là sai số của tụ . 50V là điện áp cực đại mà tụ chịu được. * Tụ giấy và tụ gốm còn có một cách ghi trị số khác là ghi theo số thập phân và lấy đơn vị là MicroFara 1 pF bằng bao nhiêu Fara?1 pF, mmF hoặc uuF = 1 picofarad = 10-12 farad (F).
1 Pico Fara bằng bao nhiêu?1 pF, mmF hoặc uuF = 1 picofarad = 10^-12 farad (F).
1mf bằng bao nhiêu nF?Bảng chuyển đổi mã tụ điện sang các đơn vị μF microfarad nF nanofarad pF picofarad. 1 Fara là gì?Fara chính là điện dung của tụ điện mà khi ta đặt giữa 2 bản tụ hiệu điện thế 1V thì nó tích được điện tích 1C. 1 Fara có trị số rất lớn. Chính vì vậy, người ta thường sử dụng những đơn vị nhỏ hơn cho những công việc trong thực tế.
|