Mẫu 08 đăng ký tài khoản ngân hàng với thuế

Tại Thông tư 105/2020/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 17/01/2021. Bộ tài chính đã cung cấp Mẫu 08-MST điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mới nhất. Theo đó, doanh nghiệp không cần đăng ký thông tin số tài khoản ngân hàng với Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư nữa. Nếu có nhu cầu đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế thì sử dụng mẫu này.

TẢI VỀ: MẪU 08-MST ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ

  Mẫu số: 08-MST
[Ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

________________________

TỜ KHAI

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ

□ Doanh nghiệp,
hợp tác xã
□ Tổ chức □ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh □ Cá nhân □ Khác
  1. 1. Tên người nộp thuế:
  2. 2. Mã số thuế:
  1. 3. Địa chỉ trụ sở chính:
  2. 4. Thông tin đại lý thuế [nếu có]:

4a. Tên:

4b. Mã số thuế:

4c. Hợp đồng đại lý thuế: số…… ngày….

Đăng ký bổ sung, thay đổi các chỉ tiêu đăng ký thuế như sau:

Chỉ tiêu [1] Thông tin đăng ký cũ [2] Thông tin đăng ký mới [3]
I- Điều chỉnh thông tin đã đăng ký:

Ví dụ:

– Chỉ tiêu 4: Địa chỉ nhận thông báo thuế trên tờ khai 01-ĐK-TCT

– ….

124 Lò Đúc – Hà Nội 235 Nguyễn Thái Học – Hà Nội
II- Bổ sung thông tin:

Ví dụ:

– Bảng kê BK02-ĐK-TCT

– ….

Bổ sung đơn vị phụ thuộc …

Người nộp thuế cam đoan những thông tin kê khai trên là hoàn toàn chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã khai./.

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ

Họ và tên: ………..

Chứng chỉ hành nghề số: …..

…., ngày….tháng….. năm….

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

Ký, ghi họ tên và đóng dấu [nếu có]

Ghi chú:

– Cột [1]: Ghi tên các chỉ tiêu có thay đổi trên tờ khai đăng ký thuế hoặc các bảng kê kèm theo hồ sơ đăng ký thuế.

– Cột [2]: Ghi lại nội dung thông tin đăng ký thuế đã kê khai trong lần đăng ký thuế gần nhất.

– Cột [3]: Ghi chính xác nội dung thông tin đăng ký thuế mới thay đổi hoặc bổ sung.

Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế

Hồ sơ của người nộp thuế

Hồ sơ đăng ký thuế gồm hồ sơ đăng ký thuế lần đầu; hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn; hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hồ sơ khôi phục mã số thuế được tiếp nhận theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 41 Luật Quản lý thuế.

Tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế

Đối với hồ sơ bằng giấy:

Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đối với hồ sơ thuộc diện cơ quan thuế phải trả kết quả cho người nộp thuế, thời hạn xử lý hồ sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ và ghi số văn thư của cơ quan thuế.

Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lực II ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ trong thời hạn 02 [hai] ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử:

Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác bằng giấy:

Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi ngày nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận.

Trường hợp quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận và ghi số văn thư của cơ quan thuế.

Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác bằng điện tử:

Việc tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng điện tử được thực hiện theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính, thuế.

Tham khảo Thông tư 105/2020/TT-BTC tại đây.

điều chỉnh thông tin đăng ký thuế, mẫu 08, mẫu 08-mst

Thông báo tài khoản ngân hàng với Sở KHĐT

Trước đây, theo quy định cũ doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo số tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế trong thời hạn 10 ngày [do thông tin tài khoản ngân hàng là một trong các thông tin đăng ký thuế]. Việc thông báo số tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế thực hiện qua cơ quan đăng ký kinh doanh là Phòng ĐKKD – Sở KHĐT tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Tuy nhiên, theo quy định mới doanh nghiệp sẽ không cần thông báo số tài khoản ngân hàng nữa

Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế

Theo quy định tại điều 36 luật quản lý thuế 2019 [hiệu lực từ 01/07/2020] quy định về việc thay đổi thông tin đăng ký thuế với doanh nghiệp, hợp tác xã như sau:

Điều 36. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Luật này trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.

Theo quy định này việc thay đổi thông tin đăng ký thuế sẽ thực hiện tại phòng ĐKKD – Sở KHĐT. Tuy nhiên, cần xem xét “số tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp” có nằm trong thông tin đăng ký thuế hay không?

Xem thêm: Thay đổi nội dung đăng ký thuế

Từ 01/05/2021 DN không cần thông báo tài khoản ngân hàng?

Như đã nêu ở trên, doanh nghiệp phải thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với thay đổi đăng ký doanh nghiệp. Vậy, trường hợp nào doanh nghiệp không cần thông báo số tài khoản ngân hàng? Cùng xét hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Tại thông tư 02/2019/TT-BKHĐT [biểu mẫu theo quy định cũ] thông tin “số tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp” vẫn nằm trong các trường thông tin đăng ký thuế. Mặt khác, tại thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của thông tư này cũng có thông tin số tài khoản ngân hàng để thông báo thay đổi. Do vậy, trước ngày 01/05/2021 thì doanh nghiệp vẫn phải thông báo số tài khoản ngân hàng.

Trường hợp 2: Từ ngày 01/05/2021 thông tư 01/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực hướng dẫn nghị định 01/2021/NĐ-CP về biểu mẫu đãng ký doanh nghiệp cụ thể:
– Bỏ thông tin tài khoản ngân hàng trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Tại phần thông tin đăng ký thuế không còn thông tin số tài khoản ngân hàng. Do vậy, “số tài khoản ngân hàng” không phải là “thông tin đăng ký thuế
– Bỏ thông tin tài khoản ngân hàng trong thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trước đây khi thông báo số tài khoản ngân hàng thì sử dụng mẫu thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, tuy nhiên hiện nay biểu mẫu này không còn thông tin số tài khoản. Vì vậy, kể cả trường hợp doanh nghiệp muốn thông báo số tài khoản ngân hàng cũng sẽ không được xác nhận.

Từ 17/01/2021 các tổ chức không cần thông báo tài khoản ngân hàng

So sánh quy định tại thông tư 95/2016/TT-BTC và thông tư 105/2020/TT-BTC thì tại tờ khai đăng ký thuế 01-ĐK-TCT cũng không còn thông tin tài khoản ngân hàng tại tờ khai đăng ký thuế. Do vậy, các đơn vị đăng ký mã số thuế trực tiếp tại cơ quan thuế cũng không cần thông báo tài khoản ngân hàng cho cơ quan thuế [từ ngày 17/01/2020] theo thông tư 105/2020/TT-BTC

Thông báo số tài khoản ngân hàng có cần thiết?

– Trước đây thì bắt buộc do nếu không đăng ký tài khoản ngân hàng với thuế các khoản thanh toán trên 20 triệu qua ngân hàng sẽ không được tính chi phí theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.
– Từ 15/12/2016 tại khoản 3 điều 1 thông tư 173/2016/TT-BTC thì các tài khoản mang tên công ty đã có thể được tính chi phí do vậy không bắt cần thiết phải làm thủ tục thông báo tài khoản ngân hàng nếu muốn tính chi phí.

3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại [ví điện tử] và các hình thức thanh toán khác theo quy định [bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán].

Cơ quan thuế lấy thông tin tài khoản ngân hàng bằng cách nào?

Theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 30 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế 2019 quy định:

Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán2. Ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế như sau:

a] Theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế bao gồm: tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản.

Theo quy định này, trường hợp ngân hàng có nhu cầu về thông tin tài khoản doanh nghiệp sẽ trực tiếp do các ngân hàng thương mại cung cấp. Doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải thông báo tài khoản ngân hàng cho cơ quan thuế.

Hỏi đáp về bỏ quy định thông báo tài khoản ngân hàng

“Thông tin về thuế” trên hệ thống đăng ký doanh nghiệp?

Hiện tại trên hệ thống đăng ký doanh nghiệp không tồn tại mục “tài khoản ngân hàng” tại phần “thông tin về thuế“. Theo quy định về thay đổi nội dung đăng ký thuế tại mẫu II-1 thông tư 01/2021/TT-BKHĐT không có mục tài khoản ngân hàng do vậy doanh nghiệp KHÔNG THỂ thực hiện việc thông báo tài khoản ngân hàng với Sở KHĐT như trước đây.

Bổ sung tài khoản ngân hàng bằng cách cập nhật thông tin doanh nghiệp? Một số ý kiến cho rằng có thể bổ sung tài khoản ngân hàng bằng cách cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp theo mẫu II-5 thông tư 01/2021/TT-BKHĐT như vậy có thể thực hiện được không?

Theo quy định tại điều 63 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc bổ sung cập nhật thông tin như sau:
Điều 63. Cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp, như sau:

b] Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệpkhông làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệpkhông thuộc các trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 60 Nghị định này thì doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.


Vậy, thông tin tài khoản ngân hàng có thuộc “các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp” hay không? Tại hồ sơ đăng ký doanh nghiệp [các biểu mẫu đề nghị đăng ký các loại hình công ty] theo thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hiện tại không có thông tin số tài khoản ngân hàng. Do vậy có thể khẳng định thông tin tài khoản ngân hàng KHÔNG thuộc “các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp” mà chỉ thuộc thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia. Mặt khác, trên hệ thống đang ghi nhận tại trường “thông tin về thuế” [trái quy định] do vậy có thể cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ sớm xoá bỏ thông tin tài khoản ngân hàng trên hệ thống đăng ký kinh doanh trong thời gian tới đây. [Hiện tại trên hệ thống đăng ký kinh doanh chỉ có thông tin tài khoản ngân hàng nhưng không có nút “thêm” để thêm tài khoản]

Có cần nộp mẫu 08-MST cho cơ quan thuế để thông báo tài khoản ngân hàng hay không?

Do theo biểu mẫu tại thông tư 01/2021/TT-BKHĐT thông tin tài khoản ngân hàng không nằm trong thông tin đăng ký thuế. Do vậy, doanh nghiệp không cần nộp mẫu 08-MST nữa. [Một số trường hợp cơ quan thuế vẫn nhận mẫu 08-MST. Tuy nhiên, hiện này không có cơ sở pháp lý để xử phạt do vậy việc nộp mẫu 08-MST là không cần thiết]

Việc bãi bỏ nội dung thông báo số tài khoản ngân hàng là hoàn toàn phù hợp cho doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay. Nếu có thắc mắc khách hàng vui lòng liên hệ AZLAW để được hỗ trợ.

Bài viết liên quan

Video liên quan

Chủ Đề