Hướng dẫn cách tính chi phí chung năm 2024

Hiện nay, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 11/2021/TT-BXD về hướng dẫn một số điều về xác định và quản lý chi phí có hiệu lực từ 15/10/2021. Theo Thông tư 11/2021/TT-BXD thì cách xác định chi phí gián tiếp, đặc biệt là chi phí chung đã có sự thay đổi. Mời bạn xem thêm bài viết Xác định Chi phí gián tiếp để cập nhật quy định mới nhất

Chi phí chung bao gồm những chi phí nào?

- Chi phí quản lý tại doanh nghiệp, là chi phí quản lý của doanh nghiệp phân bổ cho công trình, gồm các chi phí: lương cho ban điều hành; lương cho người lao động; chi trả trợ cấp mất việc; chi phí đóng bảo hiểm cho người lao động theo quy định; chi phí phúc lợi; chi phí bảo trì văn phòng và các phương tiện; chi phí tiện ích văn phòng; chi phí thông tin liên lạc và giao thông đi lại; chi phí sử dụng tiện ích điện, nước; chi phí nghiên cứu và phát triển; chi phí quảng cáo; chi phí xã hội; chi phí tặng, biếu, từ thiện; chi phí thuê đất, văn phòng và chỗ ở; chi phí khấu hao; khấu hao chi phí nghiên cứu thử nghiệm; khấu hao chi phí phát triển; thuế, lệ phí, phí theo quy định; bảo hiểm tổn thất; chi phí bảo đảm hợp đồng; các chi phí khác.

- Chi phí điều hành sản xuất tại công trường là toàn bộ chi phí cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp tại công trường, gồm các chi phí: chi phí quản lý lao động; điện nước tại công trường, chi phí huấn luyện an toàn; lương và phụ cấp cho người lao động bao gồm lương và các loại phụ cấp cho cán bộ, nhân viên tại văn phòng hiện trường; v.v...

- Chi phí bảo hiểm của người lao động trực tiếp mà người sử dụng lao động phải nộp cho Nhà nước theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp).

Hướng dẫn cách tính chi phí chung năm 2024
Lương trả cho cán bộ kỹ thuật chỉ đạo thi công cũng thuộc chi phí chung

Chi phí chung được xác định bằng định mức tỷ lệ (%) trên chi phí trực tiếp. Định mức tỷ lệ (%) chi phí chung được xác định trên chi phí trực tiếp của từng loại, từng nhóm công trình trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán xây dựng theo hướng dẫn tại Bảng 3.7 Phụ lục này.

Bảng 3.7: ĐỊNH MỨC TỶ LỆ (%) CHI PHÍ CHUNG

TT Loại công trình thuộc dự án Chi phí trực tiếp của từng loại, từng nhóm công trình (tỷ đồng) ≤ 15 ≤ 100 ≤ 500 ≤ 1000 > 1000 [1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] 1 Công trình dân dụng 7,3 6,7 6,2 6 5,8 Riêng công trình tu bổ, phục hồi di tích lịch sử, văn hóa 11,6 10,3 9,9 9,6 9,4 2 Công trình công nghiệp 6,2 5,6 5 4,9 4,6 Riêng công trình xây dựng đường hầm thủy điện, hầm lò 7,3 7,1 6,7 6,5 6,4 3 Công trình giao thông 6,2 5,6 5,1 4,9 4,6 Riêng công trình hầm giao thông 7,3 7,1 6,7 6,5 6,4 4 Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn 6,1 5,5 5,1 4,8 4,6 5 Công trình hạ tầng kỹ thuật 5,5 5 4,5 4,3 4

- Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng công trình phải tự tổ chức khai thác và sản xuất các loại vật liệu đất, đá, cát sỏi để phục vụ thi công xây dựng công trình thì chi phí chung tính trong dự toán xác định giá vật liệu bằng tỷ lệ 2,5% trên chi phí nhân công và chi phí máy thi công.- Trường hợp dự án đầu tư xây dựng có nhiều loại công trình thì định mức tỷ lệ (%) chi phí chung trong dự toán xây dựng được xác định theo loại công trình tương ứng với chi phí trực tiếp của từng loại, từng nhóm công trình.

- Đối với dự toán xây dựng xác định theo từng công trình, từng gói thầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 68/2019/NĐ-CP và điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư này, thì chi phí chung của dự toán công trình, dự toán gói thầu xây dựng được xác định bằng tỷ lệ (%) nhân chi phí trực tiếp trong dự toán công trình, dự toán gói thầu xây dựng. Trong đó, định mức tỷ lệ (%) chi phí chung được xác định theo hướng dẫn tại Bảng 3.7 phụ lục này được điều chỉnh với hệ số k=0,9, trừ các dự toán xây dựng có chi phí trực tiếp trên 1000 tỷ đồng. (Thông tư 02/2020/TT-BXD bổ sung)

- Chi phí chung được xác định bằng định mức tỷ lệ (%) trên chi phí nhân công trong dự toán xây dựng của các loại công tác xây dựng, lắp đặt của công trình theo hướng dẫn tại Bảng 3.8 Phụ lục này.

Bảng 3.8: ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG TÍNH TRÊN CHI PHÍ NHÂN CÔNG (Tỷ lệ %)

TT Loại công tác Chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp (tỷ đồng) ≤ 15 ≤ 100 > 100 [1] [2] [3] [4] [5] 1 Công tác duy tu sửa chữa đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hệ thống báo hiệu hàng hải và đường thủy nội địa 66 60 56 2 Công tác đào, đắp đất công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn hoàn toàn bằng thủ công 51 45 42 3 Công tác lắp đặt thiết bị công nghệ trong các công trình xây dựng, công tác xây lắp đường dây, thí nghiệm hiệu chỉnh điện đường dây và trạm biến áp, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng 65 59 55

- Trường hợp quy mô chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp nằm trong khoảng quy mô chi phí tại Bảng 3.8 thì định mức tỷ lệ chi phí chung tính trên chi phí nhân công được xác định bằng phương pháp nội suy theo công thức (3.2) Phụ lục này.Ghi chú:

- Đối với các công trình xây dựng tại vùng núi, biên giới, trên biển và hải đảo thì định mức tỷ lệ chi phí chung quy định tại Bảng 3.7 và Bảng 3.8 được điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 tùy điều kiện cụ thể của công trình.

Cần lưu ý gì khi xác định chi phí chung

Việc xác định Định mức tỷ lệ chi phí chung nếu phụ thuộc vào các phần mềm dự toán dễ rơi vào trường hợp thiếu sót không tổng hợp chi phí trực tiếp cuối cùng để nội suy được đúng ĐMTL.

Khi xác định chi phí chung cần lưu ý trường hợp khi lập dự toán các công trình/ dự án có nhiều hạng mục, nhiều công trình trong thuộc cùng 1 nhóm công trình được lập trên nhiều file dự toán khác nhau phải xác định được tổng chi phí trực tiếp của tất cả các file dự toán, sau đó mới tiến hành nội suy ra được định mức tỷ lệ chi phí chung cuối cùng dùng cho tất cả các file dự toán của công trình/dự án đó.

Ngày 31/8/2021 Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 11/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, kể từ 15/10/2021 cách xác định chi phí chung đã có sự thay đổi rõ rệt. Mời bạn xem thêm bài viết: Thông tư 11/2021/TT-BXD