Hoạt động đào tạo chịu thuế xuất bao nhiêu

Giáo dục là cái nôi của sự phát triển, vì vậy hoạt động đào tạo đang ngày càng mở rộng, cả tư nhân lẫn đầu tư công. Việt Nam chúng ta cũng có những chính sách hỗ trợ đặc biệt cho ngành nghề này. Vậy dịch vụ đào tạo có chịu thuế GTGT không? Cách tính và nguyên tắc khấu trù như thế nào? Hãy cùng Haotan.vn gỡ vướng mắc này nhé.

Hoạt động đào tạo chịu thuế xuất bao nhiêu
Dịch vụ đào tạo có chịu thuế GTGT không? Cách tính và kê khai thuế GTGT đầu vào như thế nào?

Hầu như bất kỳ công việc, kỹ năng nào cũng đều phải trải qua quá trình đào tạo, học hỏi. Hoạt động này có thể do trường lớp, cơ sở dạy nghề, cơ sở tổ chức thi,… đứng ra tổ chức. Chính sự đa dạng này sẽ dẫn đến rất nhiều khoản doanh thu từ hoạt động đào tạo.

Nhưng để biết rằng hoạt động đào tạo có chịu thuế GTGT hay không thì chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tại điểm 13 điều 4 thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 về hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT:

“Điều 4: Đối tượng không chịu thuế GTGT

13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.

Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.”

Căn cứ vào quy định trên, có thể thấy rằng: Hoạt động đào tạo, kể cả hoạt động tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trinh đào tạo thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Lưu ý: Các doanh nghiệp đào tạo muốn được hưởng ưu đãi về thuế GTGT như trên thì Doanh nghiệp phải có giấy phép con được cơ quan ban ngành có thẩm quyền như Sở Giáo Dục, Bộ Lao Động – Thương Binh Xã Hội… chấp thuận và cấp phép.

Sau khi đã giải tỏa thắc mắc “dịch vụ đào tạo có chịu thuế GTGT hay không”. Tiếp theo chúng ta tiếp tục tìm hiểu về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT, cũng như cách khai thuế GTGT đầu vào khi doanh nghiệp kinh doanh mảng đào tạo.

Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hoạt động kinh doanh không chịu thuế GTGT

Theo điểm a Khoản 9 Điều 1 Thông Tư 26/2015/TT-BTC quy định:

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Như vậy, đối với hoạt động đào tạo doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào mà tính số thuế đầu vào đã trả vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Cách Khai Thuế GTGT

  • Đối với hóa đơn đầu ra không chịu thuế GTGT: Kê khai vào chỉ tiêu số 26 trên tờ khai 01/GTGT.
  • Đối với hóa đơn đầu vào không chịu thuế GTGT: Không phải kê khai (Công văn 4943/TCT-CS có nói rõ vấn đề này): “những hóa đơn đầu vào không chịu thuế giá trị gia tăng thì không phải kê khai trên bảng kê mua vào PL 01-2/GTGT theo quy định tại Thông Tư số 156/2013/TT-BTC và Thông Tư bổ sung 119/2014/TT-BTC”.

Ngoài ra, một điểm cần chú ý nữa là hoạt động giáo dục cũng được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.

Quy định về ưu đãi thuế TNDN trong hoạt động giáo dục

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 15, khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:

  • Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động được áp dụng với: Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa tại lĩnh vực giáo dục – đào tạo dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và mội trường (được gọi là lĩnh vực xã hội hóa).
  • Miễn thuế 4 năm, giảm 50 % số thuế phải nộp trong vòng 5 năm tiếp theo: với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn mà không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy đinh của nhà nước.

Trên đây là những kiến thức trọng tâm của nội dung dịch vụ đào tạo có chịu thuế GTGT không. Hi vọng, qua bài viết này các bạn đã hiểu rõ hơn và vận dụng tốt vào công việc.

Chi tiết câu hỏi

Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực đào tạo các nghiệp vụ như sử dụng các phần mềm tin học văn phòng (Word, Excel, Powerpoint); nghiệp vụ về xây dựng như sử dụng phần mềm AutoCad, Revit; lập dự toán, lập hồ sơ dự thầu. Trong ngành nghề đăng ký kinh doanh, công ty ông đã đăng ký ngành nghề: Giáo dục khác chưa được phân vào đâu. Tại Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về các hoạt động dạy học, dạy nghề là đối tượng không chịu thuế GTGT như sau: "Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp...". Theo tôi hiểu, các khóa đào tạo về kỹ năng nghiệp vụ của công ty tôi đều không có trong danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc ngành nghề bị cấm và các khóa đào tạo đó thuộc vào trường hợp "bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp" trong trích dẫn nêu trên. Xin hỏi, khi công ty tôi có các hợp đồng đào tạo kỹ năng nghiệp vụ như trên thì việc xuất hóa đơn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT có phù hợp không?

Trả lời

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014;

Căn cứ Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14/10/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT;

Tại Khoản 13 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:

"13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp…".

Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%:

"Điều 11. Thuế suất 10%

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này…".

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp các hoạt động đào tạo về kỹ năng nghiệp vụ của công ty ông là hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Đề nghị ông căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện đúng quy định.

Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị ông cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.

Hoạt động đào tạo chịu thuế suất bao nhiêu?

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì dạy học, dạy nghề thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Năm 2023 xuất hóa đơn thuế suất bao nhiêu?

Kể từ ngày 01/07/2023 đến ngày 31/12/2023, các doanh nghiệp, đơn vị, hộ cá nhân kinh doanh chính thức áp dụng chính sách giảm thuế mới với mức thuế suất thuế GTGT giảm từ 10% xuống còn 8% (Theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP).

Khi nào thì xuất hóa đơn bán hàng?

Các trường hợp bắt buộc xuất hóa đơn. Doanh nghiệp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng không phân biệt giá trị hàng hóa hay dịch vụ thì người bán đều phải xuất hóa đơn giao cho người mua kể cả hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mãi, hàng mẫu, quảng cáo, trao đổi, biếu tặng, tiêu dùng nội bộ hay trả thay lương…

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là bao nhiêu?

2.2 Cách xác định thuế suất thuế TNDN Thuế suất là tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho thu nhập tính thuế để xác định số tiền phải nộp. Hiện nay, theo Luật Thuế TNDN, thuế suất chung đang là 20%.