Hệ số thanh khoản là gì

Nguồn: Internet

3 chỉ số thanh khoản tốt nhất để tính toán tính thanh khoản của doanh nghiệp bao gồm:

1. Chỉ số thanh toán hiện hành

Chỉ số tài chính này đo lường khả năng thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn của một đơn vị. Từ “hiện hành” ở đây thường được định nghĩa là trong vòng một năm. Chỉ số thanh toán hiện hành lý tưởng phụ thuộc vào loại hình kinh doanh. Nhưng nguyên tắc chung thì nó phải ít nhất là 2:1. 

Chỉ số này thấp hơn có nghĩa là công ty không thể thanh toán các hóa đơn đúng hạn. Chỉ số này cao hơn có nghĩa là công ty có tiền mặt hoặc các khoản đầu tư an toàn. Và chúng có thể được sử dụng tốt hơn trong kinh doanh.

Ví dụ: Giả sử một doanh nghiệp có 150 triệu đồng tài sản lưu động và 100 triệu đồng nợ ngắn hạn. Hệ số hiện hành là 150 triệu/100 triệu, bằng 1,5. Điều đó cho thấy doanh nghiệp có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn có giá trị gấp 1,5 lần tài sản lưu động của mình.

Lưu ý:

  • Các doanh nghiệp về cơ bản có sự khác biệt giữa các ngành. Do đó, việc so sánh chỉ số thanh toán hiện hành của các công ty trong các ngành khác nhau có thể không dẫn đến cái nhìn sâu sắc về hiệu quả.
  • Chỉ số này thiếu tính cụ thể. Không giống các chỉ số thanh khoản khác, nó kết hợp tất cả tài sản lưu động của công ty. Ngay cả những tài sản không thể dễ dàng thanh lý.

2. Chỉ số thanh khoản nhanh

Chỉ số tài chính này sử dụng dữ liệu từ bảng cân đối kế toán của một công ty. Nó được dùng để chỉ báo về việc liệu công ty có đủ tài sản ngắn hạn để trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay không. 

Tài sản lưu động là tài sản có thể chuyển đổi hợp lý thành tiền mặt trong vòng một năm. Nó bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu và đầu tư ngắn hạn. Và không bao gồm hàng tồn kho và khoản trả trước. Số liệu này hữu ích hơn trong một số tình huống so với chỉ số thanh toán hiện hành. Vì nó bỏ qua các tài sản như hàng tồn kho. Hàng tồn kho vốn thường có thể luân chuyển chậm. Và do đó không thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt.

Chỉ số này càng cao thì chứng tỏ khả năng thanh khoản và sức khỏe tài chính tổng thể của công ty càng tốt. Ví dụ: Chỉ số bằng 2 cho biết rằng công ty đang có 2 đồng tài sản lưu động để trang trải mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn. 

Tuy nhiên, cần lưu ý là hệ số thanh toán nhanh [như bằng 10] không được coi là có lợi. Nó có thể cho thấy rằng công ty có lượng tiền mặt dư thừa. Nhưng nó không được sử dụng một cách khôn ngoan để phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Một tỷ lệ rất cao cũng có thể cho thấy các khoản phải thu của công ty cao quá mức. Điều này có thể cho thấy các vấn đề về các khoản phải thu. 

3. Chỉ số tiền mặt so với tài sản

Chỉ số tiền mặt đo lường khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn chỉ bằng tiền và các khoản tương đương tiền. So với các chỉ số thanh khoản khác, tỷ lệ tiền mặt nói chung thận trọng hơn về khả năng trang trải các khoản nợ và nghĩa vụ của một công ty. Bởi vì nó tuân thủ chặt chẽ các khoản nắm giữ bằng tiền hoặc tương đương tiền. Do đó các tài sản khác, bao gồm các khoản phải thu, không có trong công thức.

Chỉ số tiền mặt được sử dụng phổ biến nhất như một thước đo tính thanh khoản của một công ty. Nếu công ty buộc phải thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn hạn ngay lập tức, số liệu này cho thấy khả năng của công ty để làm như vậy mà không cần phải bán hoặc thanh lý các tài sản khác.

  • Chỉ số bằng 1: công ty có cùng một lượng tiền và các khoản tương đương so với nợ ngắn hạn. Nói cách khác, để thanh toán khoản nợ hiện tại, công ty phải sử dụng tất cả tiền và các khoản tương đương tiền của mình. 
  • Chỉ số trên 1: tất cả các khoản nợ ngắn hạn có thể được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
  • Chỉ số dưới 1: công ty không có đủ tiền mặt để trả nợ hiện tại.

Lưu ý: 

  • Chỉ số dưới 1 có thể không phải là một tin xấu nếu công ty có các điều kiện khác. Chẳng hạn như điều kiện tín dụng dài hơn bình thường với các nhà cung cấp. Hoặc hàng tồn kho được quản lý hiệu quả. Hay rất ít tín dụng được cấp cho khách hàng của doanh nghiệp.
  • Chỉ số tiền mặt cao không nhất thiết phản ánh hiệu quả hoạt động mạnh mẽ của công ty. Đặc biệt nếu nó lớn hơn đáng kể so với tiêu chuẩn ngành. Tỷ lệ tiền mặt cao có thể cho thấy một công ty đang sử dụng tiền mặt không hiệu quả. Hoặc không tối đa hóa lợi ích tiềm năng của các khoản vay chi phí thấp. 
  • Chỉ số tiền mặt cao cũng có thể cho thấy rằng một công ty đang lo lắng về khả năng sinh lời trong tương lai và đang tích lũy một nguồn vốn dự trữ.

Các chủ nợ thường quan tâm nhiều đến chỉ số này. Họ muốn xem liệu một công ty có duy trì đủ số dư tiền mặt để thanh toán tất cả các khoản nợ hiện tại của họ khi chúng đến hạn hay không. Các chủ nợ cũng thích thực tế là hàng tồn kho và các khoản phải thu bị loại khỏi công thức. Vì cả hai số liệu này không đảm bảo được khả năng sẵn sàng để trả nợ.

Bài viết trên đã chia sẻ khát quát về 3 chỉ số thanh khoản. 3 chỉ số này cần thiết cho việc đánh giá doanh nghiệp. DragonLend hy vọng bài viết sẽ có ích cho các bạn.

>> Xem thêm: Chỉ Số NPV Là Gì? Công Thức Và Ưu Nhược Điểm Của NPV

Liquidity ratio - Chỉ số thanh khoản là một trong những chỉ số tài chính quan trọng mà các nhà kinh tế cần phải quan tâm khi đo lường năng lực tài chính của doanh nghiệp. Vậy chỉ số thanh khoản [liquidity ratio] là gì? SAPP Academy sẽ giải đáp cho bạn đọc ngay bài viết này nhé!

1. Chỉ số thanh khoản [liquidity ratio] là gì?

Chỉ số thanh khoản [liquidity ratio] hay hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là một nhóm những chỉ số giúp cho nhà quản trị đo lường được khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn trong vòng một năm của doanh nghiệp mà không cần huy động vốn ở bên ngoài. Liquidity ratio bao gồm rất nhiều chỉ số, trong đó có 3 chỉ số chính mà các nhà đầu tư hay gặp nhất, đó là: 

• Current Ratio 

• Quick Ratio 

• Cash Ratio

Chỉ số liquidity ratio được các nhà quản trị sử dụng để thể hiện được năng lực tài chính của doanh nghiệp. Nếu liquidity ratio quá thấp, điều đó cho thấy rằng doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả các khoản nợ trong năm. Tuy nhiên, nếu liquidity ratio của doanh nghiệp quá quá cao, điều đó có thể cho thấy rằng nhà quản trị đang giữ quá nhiều tiền mặt và không phân bổ vốn hiệu quả. Nói chung, các chủ nợ và nhà đầu tư sẽ tìm kiếm tỷ lệ thanh khoản kế toán khoảng 2 hoặc 3.

Hơn nữa, khi xem xét một cách riêng lẻ, liquidity ratio của doanh nghiệp không thể cung cấp cho nhà đầu tư toàn bộ câu chuyện kinh doanh. Thay vào đó, hãy xem liquidity ratio như một phần của xu hướng. Nếu một công ty có liquidity ratio biến động đặc biệt, điều đó có thể cho thấy rằng doanh nghiệp có một mức độ rủi ro hoạt động nhất định và có thể đang gặp bất ổn về tài chính.

2. Đặc điểm của chỉ ѕố thanh khoản [liquidity ratio]

Tính thanh khoản xác định mức độ nhanh chóng mà một công ty có thể chuyển đổi tài sản và sử dụng chúng để đáp ứng các khoản phí phát sinh. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng thanh toán các khoản nợ càng dễ dàng và tránh vỡ nợ. Đặc biệt, chỉ số thanh khoản có giá trị nhất khi chúng được sử dụng ở dạng so sánh.

Ví dụ:

• Khi phân tích môi trường vi mô nội bộ doanh nghiệp, chỉ ѕố thanh khoản cao hơn thì khả năng thanh toán nghĩa vụ ngắn hạn còn tồn đọng của doanh nghiệp tốt hơn và năng lực tài chính cao hơn.

• Khi thực hiện phân tích môi trường vĩ mô, việc so sánh tỷ lệ thanh khoản của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác hoặc toàn bộ ngành giúp cho nhà quản trị thấy được vị trí của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trên bản đồ ngành.

Tuy nhiên, bởi mỗi ngành hàng khác nhau, quy mô doanh nghiệp khác nhau đòi hỏi một cấu trúc tài chính khác nhau. Thêm vào đó, mỗi một khu vực địa lý có đặc điểm riêng yêu cầu doanh nghiệp cần phải thích ứng. Vậy nên việc so sánh chỉ số liquidity ratio giữa các doanh nghiệp khác ngành, khác quy mô, khác khu vực địa lý đều không mang lại hiệu quả. 

3. Các Chỉ ѕố thanh khoản [liquidity ratio] thường gặp

Liquidity ratio đo lường thông qua việc tính toán các chỉ số bao gồm 3 chỉ số chính: Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn, Tỷ lệ thanh toán nhanh và Thời gian thu gom hàng hóa tồn đọng.

4. Ví dụ về chỉ số thanh khoản

Giả sử A&B Inc. và Aha Co. đều hoạt động trong cùng một lĩnh vực. 

Giải: 

Công tу A&B Inc.:

  • Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn = $30 / $10 = 3.0

  • Tỷ lệ thanh toán nhanh = [$30 - $10] / $10 = 2.0

  • Nợ trên ᴠốn chủ ѕở hữu = $50 / $15 = 3.33

  • Nợ tài ѕản = $50 / $75 = 0,67

Công tу Aha Co.:

  • Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn = $10 / $25 = 0,40

  • Tỷ lệ thanh toán nhanh = [$10 - $5] / $25 = 0,20

  • Nợ trên ᴠốn chủ ѕở hữu = $10 / $40 = 0,25

  • Nợ tài ѕản = $10 / $75 = 0,13

⇒ Dựa vào kết quả về chỉ số liquidity ratio của hai công ty, có thể đưa ra được kết luận:

  • Đối với A&B Inc.: Công ty có chỉ số liquidity ratio cao. Dựa trên tỷ lệ thanh toán ngắn hạn; với mỗi đô la nợ ngắn hạn công ty có 3 đô la tài sản lưu động. Tuy nhiên, A&B lại có đòn bẩy tài chính cao, khá nguy hiểm. Nhìn chung, chỉ số liquidity ratio của A&B Inc. khá ổn; nhưng nó có mức độ đòn bẩy không an toàn.

  • Đối với Aha Co.: Aha có một vị trí khác. Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn là 0,4 cho thấy mức độ thanh khoản chưa đủ để đáp ứng nghĩa vụ tài chính của công ty. Tuy nhiên, đòn bẩy tài chính vẫn đang trong mức an toàn. Nhìn chung, Aha vẫn đang ở trong tình trạng thanh khoản nguy hiểm; nhưng nó có một  liquidity ratio khá an toàn.

Tạm kết: Qua bài viết SAPP hy vọng đã giải đáp được thắc mắc của bạn đọc về các thông tin liên quan tới Chỉ số thanh khoản [liquidity ratio]. Nếu có bất cứ thắc mắc gì về thông tin trong bài viết, hãy liên hệ website hoặc fanpage để được hỗ trợ nhé! 

Kết nối với fanpage//www.facebook.com/sapp.edu.vn

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề