Hành vi gây tổn hại cho sức khỏe người khác

Căn cứ pháp lý: Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Dấu hiệu pháp lý của tội phạm

Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi cố ý làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại đến sức khỏe. Là quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe của con người. Quyền này được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ, đòi hỏi các cá nhân và chủ thể khác trong xã hội phải tôn trọng.

  1. Mặt khách quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện các hành vi tác động vào cơ thể của người khác làm cho người đó bị thương, bị tổn hại sức khỏe. Các hành vi như: Đâm, chém, bắn, đấm đá, đốt cháy, đầu độc, bị tra tấn,…

Hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên bị coi là tội phạm.

Nếu hậu quả tổn thương cơ thể dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì cũng coi là tội phạm:

- Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người. Vũ khí, vật liệu nổ theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, sửa đổi bổ sung 2019. Hung khí nguy hiểm được hiểu là vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm khác. Phương tiện nguy hiểm  là công cụ, dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống của cong người [trong sản xuất, trong sinh hoạt] hoặc vật mà người phạm tội có được và nếu sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc vật đó tấn công người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức khỏe của người bị tấn công. Ví dụ: Dùng dao sắc nhọn, dao phay, búa đinh, côn gỗ, thanh sắt mài nhọn, gạch, đá,… gây thương tích cho người khác.

- Dùng axit nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Các axit, hóa chất nguy hiểm là những chất có thể phá hủy tế bào cơ thể. Để xác định có phải là axit hoặc hóa chất gì thì phải trưng cầu giám định.

- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi: Căn cứ vào giấy khai sinh, sổ hộ khẩu hoặc chứng minh nhân dân,… để xác định tuổi nạn nhân.

Phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ: Phụ nữ đang có thai có thể do người phạm tội nhận biết được hoặc nghe người khác nói. Việc xác định có thai hay không phải căn cứ vào kết luận của bác sĩ. Người già yếu là người từ 60 tuổi trở lên, sinh hoạt, đi lại khó khăn,… Người ốm đau là người đang bị bệnh tật, có thể điều trị ở bệnh viện, cơ sở y tế tư nhân hoặc tại nhà riêng của họ. Người không có khả năng tự vệ như người bị tật nguyền, thương binh nặng,…

-  Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình: Ông, bà gồm ông bà nội, ông bà ngoại; Cha mẹ là người đã sinh ra người phạm tội; Cha mẹ nuôi là người nhận người phạm tội làm con nuôi được pháp luật thừa nhận; Người nuôi dưỡng là người chăm sóc, quản lý, giáo dục như vai trò của bố mẹ mình; Thầy giáo, cô giáo của mình là người trực tiếp giảng dạy mình về văn hóa, chuyên môn, nghề nghiệp,…

- Có tổ chức là phạm tội có từ hai người trở lên khi thực hiện tội phạm, giữa họ có sự phân công trách nhiệm và câu kết chặt chẽ với nhau.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

- Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Để xác định thời gian này cần căn cứ vào quyết định bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

- Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê.

- Có tính chất côn đồ: Phạm tội có tính chất côn đồ là trường hợp thực hiện tội phạm có tính hung hãn cao độ, coi thường tính mạng, sức khỏe của người khác, gây thương tích không có nguyên cớ hoặc phạm tội vì lý do nhỏ nhặt, đâm, đánh người dã man,…

- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Căn cứ để để đánh giá mức độ thương tích là kết quả giám định pháp y theo quy định tại Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28/08/2019 quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám pháp y tâm thần

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là cấu thành vật chất nên phải xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả xảy ra.

Theo quy định của Điều 12 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 134 . Theo đó người phạm tội thuộc khoản  3, 4, 5 Điều 134 thì bị truy cứu TNHS.

Người đủ 16 tuổi phải chịu TNHS về mọi trường hợp phạm tội này.

  1. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý.

* Hình phạt

  1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a] Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; b] Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; c] Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; d] Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; đ] Có tổ chức; e] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; g] Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; h] Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; i] Có tính chất côn đồ; k] Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm: a] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; b] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; c] Phạm tội 02 lần trở lên; d] Tái phạm nguy hiểm; đ] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; b] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; d] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm: a] Làm chết người; b] Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; đ] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a] Làm chết 02 người trở lên; b] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”.

Tội cố ý gây thương tích theo Bộ Luật Hình sự là hành vi cố ý của một hay nhiều chủ thể xâm phạm đến sức khỏe của người khác dưới các thương tích cụ thể, là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của người khác. Ngày nay, số lượng tội phạm liên quan đến tội này ngày càng tăng và diễn biến phức tạp. Bài viết dưới đây cung cấp các quy định của pháp luật về tội cố ý gây thương tích giúp quý bạn đọc có thể bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân.

Xử lý hình sự cố ý gây thương tích

Quy định chung về cố ý gây thương tích

Cố ý gây thương tích là hành vi làm tổn hại đến sức khỏe của người khác, được thể hiện dựa vào những thương tích cụ thể.

Theo quy định của pháp luật hiện hành tội cố ý gây thương tích phổ biến được chia thành các tội danh như sau:

  • Tội cố ý gây thương tích được quy định tại [Điều 134 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017]
  • Tội cố gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác trong trạng thái tinh thần kích động mạnh [Điều 135 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017]
  • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội [Điều 136 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017]
  • Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ [Điều 137 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017]

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Tội quy định tại Điều 134 BLHS 2015 có hành vi tác động trái pháp luật đến thân thể người khác gây thiệt hại dưới dạng thương tích hoặc sức khỏe theo quy định của pháp luật

Dấu hiệu của tội phạm này như sau:

  • Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi trái pháp luật tác động đến thân thể của người khác
  • Hậu quả gây ra bởi hành vi là nguy hiểm cho xã hội, để lại thương tích cho nạn nhân gây suy giảm sức khỏe cho họ như rách cơ, dập lá lách, gãy tay, gãy chân…
  • Là tội có cấu thành tội phạm vật chất nên hậu quả là dấu hiệu chính của định tội.
  • Dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp phạm tội nguy hiểm quy định tại [Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015]

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

Theo quy định tại Điều 135 BLHS 2015, là hành vi cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên trong trạng thái bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra.

Dấu hiệu định tội của trường hợp này là:

  • Hành vi khách quan của tội phạm là cố ý tác động trái pháp luật đến thân thể người khác;
  • Người phạm tội thực hiện hành vi trong trạng thái bị kích động mạnh;
  • Nguyên nhân gây ra tinh thần kích động mạnh là do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra. Hậu quả thương tích gây ra từ 31% trở lên.

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

Tội phạm quy định tại Điều 136 BLHS 2015 được thực hiện trong trường hợp vì bảo vệ lợi ích của nhà nước, tổ chức các nhân hoặc lợi ích của chính mình mà thực hiện hành vi chống trả trên mức cần thiết không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm.

Hành vi khách quan của tội phạm cố ý tác động trái pháp luật đến thân thể của người khác trong điều kiện:

  • Đang có hành vi tấn công nguy hiểm trái pháp luật diễn ra xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, tổ chức các nhân hoặc lợi ích của chính mình.
  • Người phạm tội đã có hành vi phòng vệ trước sự tấn công của bị hại nhằm gạt bỏ sự tấn công.
  • Hành vi phòng vệ vượt quá giới hạn cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm gây hậu quả thương tật từ 31% trở lên cho nạn nhân.

Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ

Theo quy định tại Điều 137 BLHS 2015, là hành vi khi thực hiện công vụ mà sử dụng vũ lực ngoài những trường hợp được cho phép gây hậu quả thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác.

Dấu hiệu của tội phạm được thể hiện như:

  • Nạn nhân của hành vi này là những người vi phạm pháp luật và bị người thi hành công bắt giữ. Cũng có trường hợp người bị hại không phải là người có hành vi phạm pháp nhưng bị xâm hại vì lỗi của người thi hành công vụ.
  • Hành vi khách quan của tội phạm là sử dụng vũ lực ngoài những trường hợp được cho phép theo quy định như sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ gây hậu quả thương tật từ 31% trở lên cho nạn nhân.
Các tội về cố ý gây thương tích

Khác nhau quan trọng nhất giữa các tội danh trên là mục đích của người thực hiện hành vi, nó có ý nghĩa quan trọng để xác định người phạm tội thuộc vào loại tội danh nào và khung hình phạt ra sao. Tuy nhiên giới hạn giữa các tội danh này rất mong manh, dẫn đến có rất nhiều vụ án xác định sai tội danh là làm tổn hại nghiêm trọng đến các quyền và lợi ích hợp pháp của người phạm tội.

Mức hình phạt áp dụng đối với các tội danh cố ý gây thương tích

Thứ nhất, tội cố ý gây thương tích quy định [Điều 134 Bộ luật hình sự 2015], sửa đổi bổ sung năm 2017 [BLHS] bị các chế tài cụ thể như sau:

Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người có hành vi cố ý gây thương tích bao gồm các hành cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Mức phạt đối với hành vi cố ý gây thương tích cho người khác
  • Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 2 người trở lên;
  • Dùng a-xít sunfuric [H2SO4] hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích  hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác;
  • Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ biết là đã có thai, người già yếu, ốm đay hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
  • Có tổ chức;
  • Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hạu sức khỏe do được thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Ngoài ra, người phạm tội này có thể bị mức hình phạt như sau:

  • Bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm khi phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o Khoản 1 Điều này thì Bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm khi phạm tội gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm khi phạm tội gây thương tích hoặc thiệt hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o Khoản 1 Điều này
  • Bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm khi phạm tội gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, nhưng không thuộc vào vùng mặt hoặc dẫn đến chết người;

Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc chung thân trong trường hợp phạm tội mà dẫn đến làm chết hai [02] người trở lên hoặc gây thương tích, tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 61% trở lên hoặc gây thương tích vào vùng mặt  của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên thì

Lưu ý: người chuẩn bị phạm tội này, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Thứ hai, người phạm tội cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần kích động mạnh được quy định tại Điều 135 BLHS 2015 thì bị các hình thức chế tài được quy định cụ thể như sau:

Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với người có hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc với người thân thích của người đó.

Người phạm tội bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 135 BLHS cụ thể :

  • Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể mỗi người từ 31% đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc hây tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm trong trường hợp phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương của mỗi người 61% trở lên.

Thứ ba, người phạm tội cố ý gây thương tích do vượt quá phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội quy định tại Điều 136 BLHS thì bị các mức chế tài được quy định cụ thể như sau:

Bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với người có hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá phòng vệ chính đáng hoặc do quá mức cần thiết bắt giữ người phạm tội.

Người phạm tội này nếu thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm, cụ thể:

  • Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc hây tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm trong rường hợp phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương của mỗi người 61% trở lên.

Thứ tư, người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 137 BLHS thì bị các chế tài được quy định cụ thể như sau:

  • Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phat tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp mà pháp luật cho phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
  • Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người phạm tội gây tổn hại đối với 02 người trở lên, mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trơ lên; gây thương tích đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ biết mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người không có khả năng tự vệ.

Ngoài ra, người phạm tội cón có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định

Bên cạnh định khung hình phạt của từng tội danh, khi xét xử vụ án Hình sự, Thẩm phán sẽ xem xét tới những căn cứ làm giảm hình phạt cho bị cáo theo quy định của pháp luật. Đó dựa trên chính sách khoan hồng và nhân đạo của nhà nước và Luật pháp.

Theo quy định của Bộ Luật Hình sự, các tình tiết giảm nhẹ luật định được quy định tại điều 51 BLHS:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • v] Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sỹ, người có công với cách mạng.
  • Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
  • Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt

Như vậy, khi làm việc với cơ quan chức năng, người phạm tội phải thành khẩn khai báo và hợp tác để được hưởng chính sách khoan hồng của nhà nước. Bên cạnh đó, cần có sự tham gia của Luật sư bào chữa cho bị cáo. Việc góp mặt của luật sư khi tham gia vụ án với tư cách người bào chữa không chỉ xác định chính xác tội danh mà còn khai thác tối đa các tình tiết giảm nhẹ hình phạt cho bị can, bị cáo.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Công ty Luật Long Phan PMT về vấn đề liên quan đến tội cố ý gây thương tích theo quy định của Bộ luật Hình sự .Trường hợp quý bạn đọc có nhu cầu tìm luật sư tư vấn luật hình sự vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline bên dưới để được hỗ trợ. Chân thành cảm ơn.

Video liên quan

Chủ Đề