Hạch toán ghi giảm tài sản cố định

Nếu việc bù trừ không đủ bù đắp giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi hoặc giá trị TSCĐ bị tổn thất thì phần chênh lệch còn lại được coi là tổn thất do bù trừ và được tính vào nguyên giá.

  • Hội đồng bù trừ TSCĐ có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bù trừ TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong hệ thống quản lý tài chính và lập “Nghị định thư bù trừ TSCĐ” theo đúng mẫu quy định.

Các trường hợp cần thanh lý TSCĐ

Hạch toán ghi giảm tài sản cố định

Theo điểm 3.2.2 Điều 35 Thông tư 200/2014/TTBTC quy định tài sản cố định thanh lý như sau:

  • Tài sản cố định bị hư hỏng không sử dụng được nữa.
  • Là những tài sản cố định lạc hậu về kỹ thuật hoặc nhu cầu sản xuất kinh doanh.

Công ty tự quyết định thanh lý tài sản cố định, bao gồm cả thanh lý TSCĐ chưa khấu hao hoặc khấu hao hết. Việc thanh lý TSCĐ phải có “Biên bản thanh lý tài sản cố định” theo mẫu quy định.

Thủ tục thanh lý TSCĐ

Hạch toán ghi giảm tài sản cố định

Khi quyết định thanh lý TSCĐ, công ty phải thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng quản trị có trách nhiệm đảm bảo việc thanh lý TSCĐ theo đúng quy trình và chuẩn bị “Biên bản thanh lý tài sản cố định” theo đúng mẫu quy định. Giao thức này được sao chép và gửi đến các điểm đến sau:

  • Bộ phận kế toán ghi sổ, lưu hồ sơ
  • Chủ thể sử dụng và quản lý tài sản cố định.

Cách hạch toán thanh lý tài sản cố định

Hạch toán ghi giảm tài sản cố định

Khi hạch toán bù trừ TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh, kế toán phải thực hiện cách hạch toán tài sản cố định theo nguyên tắc sau:

  • Giảm tài khoản chi phí, là khoản khấu hao lũy kế của tài sản này
  • Doanh thu thanh lý TSCĐ được hạch toán vào TK 711 – Doanh thu khác
  • Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý TSCĐ được hạch toán vào tài khoản 811 – Chi phí khác

* Đối với việc bù trừ tài sản cố định đã khấu hao hết, kế toán ghi giảm nguyên giá của tài sản này (tài khoản 211) và khấu hao lũy kế (tài khoản 214).

* Đối với trường hợp thanh lý TSCĐ chưa khấu hao hết giá trị còn lại của TSCĐ được hạch toán vào tài khoản 811.

Hạch toán cụ thể khi doanh nghiệp thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:

– Căn cứ vào một số chứng từ bổ sung, kế toán ghi nhận các khoản thu nhập sau:

  • TK 111, 112, 131, …: Tổng giá trị phát sinh từ việc thanh lý TSCĐ
  • Tài khoản 711: Giá trị bù trừ của TSCĐ chưa bao gồm thuế GTGT

– Đồng thời, kế toán ghi giảm chi phí mua tài sản, nhà máy và thiết bị.

  • Nợ tài khoản 214: Hao mòn tài sản, nhà máy và thiết bị
  • Nợ tài khoản 811: Giá trị còn lại của tài sản hữu hình giải thể
  • Có tài khoản 211: Nguyên giá mua TSCĐ thanh lý.

– Nếu phát sinh chi phí xử lý TSCĐ thì cần ghi các tài khoản sau:

  • Nợ tài khoản 811: Giá trị chi phí thanh lý TSCĐ
  • Các TK 111, 112,…: Tổng chi phí bù trừ TSCĐ.

Quy trình thanh lý TSCĐ

Hạch toán ghi giảm tài sản cố định

Khi có tài sản cần hạch toán thanh lý TSCĐ, công ty phải ra quyết định định khoản thanh lý tài sản cố định và thành lập Hội đồng bù trừ TSCĐ. Theo quy tắc, Hội đồng thanh toán bù trừ chịu trách nhiệm tổ chức việc thanh toán tài sản cố định theo các thủ tục và trình tự được thiết lập trong hệ thống quản lý tài chính và duy trì một quy trình đặc biệt để thanh toán tài sản cố định theo các quy tắc. Cụ thể như sau:

Hạch toán ghi giảm tài sản cố định
Quy trình thanh lý tài sản cố định

Bước 1: Đơn yêu cầu thanh lý TSCĐ

Hồ sơ cần chuẩn bị như sau:

Đơn đề nghị thanh lý TSCĐ: Trên kết quả kiểm kê tài sản, theo dõi và tình hình sử dụng TSCĐ của công ty, việc có TSCĐ để được thanh lý công ty phải làm đơn trình ban lãnh đạo công ty phê duyệt.

Yêu cầu này phải nêu rõ danh sách tài sản cố định cần thanh lý.

Bước 2: Quyết định về việc thanh lý tài sản

Thủ trưởng đơn vị quyết định việc thanh lý tài sản và lập bảng kiểm kê, đánh giá lại tài sản.

Hồ sơ cần chuẩn bị:

  • Quyết định thanh lý TSCĐ: xác nhận rằng Giám đốc đơn vị đã đồng ý phê duyệt việc thanh lý theo yêu cầu trên.
  • Quyết định thành lập ban để thanh lý: nhằm mục đích ghi chú và thông báo thành lập ban quản lý TSCĐ cần thanh lý.

Bước 3: Thành lập hội đồng thanh lý tài sản cố định

Hội đồng bù trừ tài sản có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá lại tài sản và tổ chức thực hiện việc bù trừ tài sản cố định theo trình tự, thủ tục quy định tại Quy chế quản lý tài sản. Các thành viên của Hội đồng bù trừ tài sản là:

  • Chủ trì: CT hội đồng.
  • Kế toán bất động sản và kế toán trưởng;
  • Người phụ trách (hoặc cấp phó) bộ phận cơ sở vật chất, cán bộ phụ trách tài sản.
  • Đại diện chủ thể trực tiếp quản lý tài sản thanh lý.
  • Thư ký có hiểu biết về đặc điểm, tính chất kỹ thuật của tài sản thanh toán bù trừ.
  • Đại diện các tổ chức đoàn thể: đoàn thể, thanh tra nhân dân (nếu cần).

Bước 4: Tiến hành thanh lý TSCĐ

Tùy theo tình trạng và tính chất của TSCĐ, Ban GPMB trình Thủ trưởng công ty quyết định hình thức xử lý TSCĐ như nhượng bán hoặc tiêu huỷ.

Chuẩn bị hồ sơ:

  • Hồ sơ về BB họp hội đồng thanh lý tài sản cố định
  • Hồ sơ về BB kiểm kê tài sản cố định
  • Hồ sơ về BB đánh giá lại tài sản cố định

Bước 5: Tổng hợp và xử lý kết quả thực hiện thanh lý tài sản của đơn vị

Hội đồng bù trừ tài sản ghi nhật ký bù trừ tài sản cố định, phòng kế toán ghi giảm tài sản và giá trị tài sản theo quy định hiện hành của nhà nước.

TSCĐ là cơ sở hạ tầng có giá trị lớn do nhà nước đầu tư xây dựng từ chính nguồn vốn ngân sách giao cho tổ chức kinh tế quản lý, khai thác. Chúng sử dụng có văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước tại thời điểm thanh lý được sự đồng ý. Khi đó cần ghi giảm vốn kinh doanh của công ty.

Hồ sơ thanh lý tài sản cố định gồm những gì?

Hạch toán ghi giảm tài sản cố định

Hồ sơ thanh lý TSCĐ doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TTBTC bao gồm:

  • Nghị quyết thanh lý tài sản cố định
  • Giao thức thanh lý cho tài sản cố định

Tuy nhiên, trên thực tế, qua quá trình quyết toán thuế, GSOFT đã trích xuất đầy đủ hồ sơ bù trừ TSCĐ của hàng trăm công ty đã cung cấp dịch vụ kế toán trọn gói trong nhiều năm qua:

  • Quyết định về thanh lý tài sản cố định (TSCĐ)
  • BB đánh giá lại TSCĐ (trạng thái nhập, giá trị còn lại ghi sổ, …)
  • HĐ thanh lý cho tài sản cố định
  • Thông báo bù trừ tài sản cố định: Chúng tôi đã phát hành và chụp ảnh thông báo bù trừ tài sản cố định cho kỳ thứ ba liên tiếp. Nội dung của mục cần bao gồm các thông tin về tài sản cố định (tên, tuổi thọ, số lượng hoặc mã loại), giá bán, thời gian bù trừ, v.v.
  • HĐ thanh lý tài sản cố định với cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng
  • Hóa đơn thanh lý TSCĐ
  • Các tài liệu khác: Quyết định thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ (gồm: Giám đốc công ty, trưởng bộ phận trực tiếp quản lý TSCĐ, kế toán)

Bài viết trên đây diễn giải chi tiết quy định cũng như cách hạch toán thanh lý tài sản cố định trong doanh nghiệp. Nắm rõ được thủ tục, quy trình thanh lý TSCĐ là điều cần thiết giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Hy vọng bài viết đã mang đến các thông tin hữu ích cho bạn đọc!

Khi nạo hạch toán vào tài sản cố định?

Khi doanh nghiệp mua tài sản về để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà tài sản đó thỏa mãn được điều kiện là tài sản cố định: có giá trị từ 30 triệu đồng và có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên thì kế toán coi đó là tài sản cố định và hạch toán vào tài khoản 211.

Chi phí thanh lý tài sản cố định hạch toán vào đầu?

Thu nhập từ hoạt động thanh lý tài sản cố định được hạch toán vào tài khoản 711 – thu nhập khác. Các chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý tài sản cố định được hạch toán vào tài khoản 811 – chi phí khác. Đối với tài sản chưa khấu hao hết, giá trị còn lại của tài sản được hạch toán vào tài khoản 811.

Tài sản cố định được ghi nhận khi nào?

Nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; (1) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; (2) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.

Hạch toán tăng tài sản cố định khi nào?

Về hạch toán kế toán: khi mua tài sản cố định sẽ ghi tăng TSCĐ và ghi nhận chi phí trong quá trình sử dụng tài sản (dưới dạng hao mòn hoặc khấu hao). Trường hợp đơn vị phát sinh nhiều nghiệp vụ trong năm thì bút toán này đơn vị có thể hạch toán đồng thời khi mua tài sản để tránh nhầm lẫn.