Động từ, tính từ là gì lớp 4

Tiếng Việt có khá nhiều các từ loại cơ bản. Trong đó, đáng chú ý nhất là danh từ, động từ, tính từ và đại từ. Khi mới tiếp xúc với các từ này, bé sẽ không tránh khỏi lúng túng, không thể phân biệt. Dưới đây là cách phân biệt danh từ và tính từ trong Tiếng Việt cho trẻ tiểu học.

Thông báo:  Giáo án, tài liệu miễn phí, và các giải đáp sự cố khi dạy online có tại Nhóm giáo viên 4.0 mọi người tham gia để tải tài liệu, giáo án, và kinh nghiệm giáo dục nhé!

Danh từ và tính từ là gì?

Danh từ là những từ chỉ sự vật. Bao gồm cả con người, sự vật, hiện tượng, khái niệm, đơn vị đếm, đo… Danh từ được chia làm 2 loại là danh từ riêng và danh từ chung.

– Danh từ riêng: dùng để gọi tên riêng của một sự vật hoặc con người, địa danh. Ví dụ [tên] Phương, Hiền, [tỉnh] Khánh Hòa, Nghệ An…

– Danh từ chung: dùng để gọi tên chung của sự vật, hiện tượng. Trong đó, danh từ chung lại được chia làm 2 loại là danh từ cụ thể và danh từ trừu tượng. Danh từ cụ thể là những sự vật, hiện tượng con người có thể cảm nhận bằng giác quan. Ví dụ như quạt, sách, bút… Danh từ trừu tượng là những khái niệm chúng ta không thể chạm vào/cảm nhận. Ví dụ như hạnh phúc, vui vẻ, thành công…

Tính từ là những từ dùng để miêu tả đặc điểm, tính chất của một sự vật, hiện tượng. Tính từ được chia làm 2 loại là tính từ chỉ tính chất chung và tính từ chỉ tính chất có mức độ [đi kèm phụ từ].

Cách phân biệt danh từ và tính từ trong Tiếng Việt

Có rất nhiều trường hợp khó xác định một từ nào đó là danh từ hay tính từ. Khi đó, chúng ta phải căn cứ vào sự kết hợp của chúng với các phụ từ. Cụ thể như sau:

Danh từ:

– Đi kèm với những từ chỉ số lượng ở trước nó. Ví dụ như: một tình yêu, những lời giải thích, những cơn giận…

– Đi kèm với những từ mang tính chỉ định ở phía sau nó. Ví dụ như: ngày hôm ấy, cảm xúc này, quan điểm kia…

– Kết hợp với từ “nào” ở phía sau để tạo thành một câu hỏi nghi vấn. Ví dụ như: nơi nào, lúc nào, cảm giác nào…

– Có thể tạo thành một danh từ mới [cụm danh từ] nhờ kết hợp với động từ hoặc tính từ khác đi kèm. Ví dụ như: niềm hạnh phúc, cảm giác vui, sự đấu tranh…

– Có thể biến đổi thể loại từ vựng tùy văn cảnh. Ví dụ như: Nhàm chán sẽ khiến bạn khó hòa nhập [“nhàm chán” là tính từ đã biến thành danh từ].

Tính từ:

– Đi kèm với những từ chỉ mức độ: rất, vô cùng, hơi, quá, lắm, cực kỳ… Ví dụ như: xấu lắm, khó lắm, tốt cực kỳ…

Có thể bạn quan tâm:  Soạn bài Tập đọc lớp 4: Mẹ ốm

Tuy nhiên, bạn cần lưu ý, các động từ chỉ cảm xúc cũng có thể đi với các từ chỉ mức độ. Ví dụ yêu lắm, nhớ quá… Do đó, bạn nên cân nhắc thật kỹ văn cảnh trước khi kết luận loại từ của bất cứ từ nào.

“Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”. Phân biệt danh từ và tính từ trong Tiếng Việt không hề dễ nhưng cũng không phải quá khó. Trẻ tiểu học lần đầu tiếp xúc với ngữ pháp sẽ có những lúng túng nhất định. Càng đọc nhiều, trẻ sẽ càng dễ phân biệt và có kinh nghiệm hơn. Chúc mẹ và bé luôn có những giờ học ngữ pháp thật vui và hiệu quả với các mẹo trên.

Tải tài liệu miễn phí ở đây

Sưu tầm: Admin

Danh từ là từ chỉ người, sinh vật, sự vật, sự việc, khái niệm, hiện tượng, đơn vị
Động từ là từ [thành phần câu] dùng để biểu thị hoạt động [chạy, đi, đọc], trạng thái [tồn tại, ngồi]. Trong ngôn ngữ, động từ gồm hai loại là nội động từ và ngoại động từ. Nội động từ là động từ chỉ có chủ ngữ [Vd: Anh ấy chạy] còn ngoại động từ là động từ có chủ ngữ và tân ngữ [VD: cô ấy ăn cá]. Trong ngôn ngữ đơn lập như tiếng Việt, động từ cũng như các loại từ khác không biến đổi hình thái, trong một số ngôn ngữ hòa kết, động từ thường bị biến đổi hình thái theo ngôi, thì... Động từ trong ngôn ngữ hòa kết khi không biến đổi gọi là động từ nguyên mẫu.
Trong ngữ pháp, tính từ, riêng trong tiếng Việt cũng gọi là phụ danh từ[1] là từ mà vai trò cú pháp chính của nó dùng để xác định một danh từ hoặc đại từ, đưa thêm thông tin về referent của danh từ hoặc đại từ [referent là đối tượng hoặc ý tưởng mà từ hay đoạn văn hướng đến]. Đồng thời các tính từ tạo thành một trong tám bộ phận lời nói trong tiếng Anh truyền thống, mặc dù các nhà ngôn ngữ học ngày nay tách biệt các tính từ với các từ như từ hạn định [tiếng Anh: determiner - một từ, ví dụ như từ chỉ số đếm, mạo từ, tính từ sở hữu,... xác định/giới hạn nghĩa của một đoạn danh từ, ví dụ từ của trong "con mèo của tôi"]. Từ hạn định cũng từng được coi là tính từ.

Tính từ là gì trong tiếng việt ? Hãy cùng chúng tôi theo dõi những nội dung mà Đồng Hành Cho Cuộc Sống Tốt Đẹp chia sẻ đến bạn trong bài viết dưới đây để hiểu hơn về từ loại tính từ nhé !

Tham khảo bài viết khác:

  • Trạng Từ Là Gì Trong Tiếng Việt ?
  • Động Từ Là Gì ?

       Tính từ là gì trong tiếng việt ?

– Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái….Và có ba loại tính từ đặc trưng: tính từ chỉ đặc điểm, tính từ chỉ tính chất, tính từ chỉ trạng thái.

– Cho ví dụ về tính từ

+] Các tính từ chỉ màu sắc như: xanh, đỏ, lam, chàm, tím, xanh lá cây, xanh nước biển…

+] Các tính từ chỉ trạng thái như: buồn, vui, đáng yêu, đáng ghét, xinh đẹp…

+] Các tính từ chỉ hình dáng như: to, nhỏ, ốm, mập, cao, thấp, dài, ngắn…

       Phân loại tính từ trong tiếng Việt

   1. Tính từ chỉ đặc điểm

– Loại tính từ này tương đối đa dạng và thường được sử dụng nhiều trong giao tiếp. Chất ở đây có thể hiểu là chất lượng, đặc điểm riêng của sự vật, hiện tượng ở cả bên trong và bên ngoài.

– Tính từ chỉ đặc điểm có thể đề cập đến con người, loài vật, đồ vật, thực vật hay bất kỳ thứ gì có thể so sánh chất lượng được.

– Dấu hiệu nhận biết tính từ chỉ đặc điểm gồm:

+] Là những đặc điểm ngoại hình mà chúng ta có thể quan sát và nhận biết được bằng mắt, ngửi bằng mũi, nghe bằng tai hay xúc giác bằng cách sờ hay cảm nhận bằng tay.

+] Hoặc những đặc điểm về tâm lý, tính cách, cảm xúc của con người. Độ bền, giá trị, của một đồ vật nào đó.

     2. Tính từ chỉ chất

– Là những đặc điểm từ bên trong mà các giác quan con người không thể cảm nhận được nhưng chúng ta có thể suy luận, suy diễn ra.

– Khác với tính từ chỉ đặc điểm chúng ta có thể cảm nhận ở bên ngoài thì tính từ chỉ chất là biểu thị những đặc điểm bên trong của sự vật, hiện tượng, đồ vật đó.

– Dấu hiệu nhận biết tính từ chỉ chất:

+] Dựa vào hình dáng bên ngoài và các kiến thức chúng ta thu thập được có thể phân tích, tổng hợp và đưa ra kết luận về chất lượng bên trong của sự vật, sự việc hay hiện tượng đó.

      3. Tính từ chỉ trạng thái

– Tính từ chỉ trạng thái có thể hiểu là trạng thái tạm thời hay trạng thái tự nhiên của sự vật, con người tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định nào đó.

– Tính từ chỉ trạng thái là chỉ sự thay đổi trạng thái của người và vật trong thời gian thực và có thể quan sát bằng mắt được.

Ví dụ tính từ chỉ trạng thái: Yên tỉnh, tỉnh lặng, hôn mê, bất tỉnh, mê màng…

       4. Tính từ tự thân

– Tính từ tự thân là tự bản thân chúng đã là một tính từ, nếu đứng 1 mình người đọc vẫn hiểu được đó là một tính từ. Loại tính từ này không cần các từ khác bổ nghĩa cho chúng.

– Tính từ tự thân có tác dụng mô tả màu sắc, hình dáng, kích thước, mùi vị… của sự vật hay hiện tượng nào đó.

– Các loại tính từ tự thân gồm:

  • Tính từ chỉ mùi vị: ngọt, bùi, cay, đắng, thơm, mặn, nhạt, chua, tanh, nồng…
  • Tính từ chỉ màu sắc: đỏ, vàng, cam, lục, chàm, tím, nâu, đen, trắng, xanh lơ, xanh lam, xanh ngắt, đỏ hoa, đỏ thẫm, nâu đen…
  • Tính từ chỉ âm thanh: lao xao, lác đác, ồn ào, trầm bổng, thánh thót…
  • Tính từ chỉ kích thước: mỏng, dày, dài, ngắn, rộng, hẹp, cao, thấp…
  • Tính từ chỉ lượng: nặng, nhẹ, vắng vẻ, đông đúc, quạnh hiu…
  • Tính từ chỉ hình dáng: tròn, méo, vuông, cong, thẳng…
  • Tính từ chỉ phẩm chất con người: Tốt, xấu, kiên cường, nhút nhát, hèn mọn, nhỏ mọn…
  • Tính từ chỉ mức độ như: nhanh, chậm, xa, gần…

          5. Tính từ không tự thân

– Là những loại từ mà bản chất không phải là một tính từ nhưng được chuyển loại và sử dụng như một tính từ.

– Chúng chỉ được xem là tính từ nếu kết hợp với các loại từ khác như danh từ, động từ và khi đứng riêng 1 mình thì không có nghĩa là một tính từ.

Video liên quan

Chủ Đề