Đánh giá sự khác biệt giữa cấp 3 và đại học

NGHỀ LUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP HỌC LUẬT
MỞ BÀI ( 9 điểm)
Giữa bậc phổ thơng và đại học, có rất nhiều điểm khác biệt về phương pháp
học tập và giảng dạy. Chính vì thế, các sinh viên năm nhất khi mới bước chân vào
ngưỡng cửa đại học sẽ dễ dàng cảm thấy bỡ ngỡ với cách học mới, dẫn đến
chuyện ảnh hưởng khơng tốt đến kết quả học tập. Vì vậy, để khắc phục những khó
khăn trên và đề ra được phương pháp học tập hiệu quả ở bậc đại học, bài tiểu luận
xin nghiên cứu đề tài: “So sánh phương pháp học phổ thông và phương pháp học
đại học. Từ đó hãy rút ra kinh nghiệm về phương pháp học đại học hiệu quả”.

NỘI DUNG
I, So sánh việc học phổ thông và học đại học
1, Phương pháp giảng dạy

Đối với cấp học phổ thông, phương pháp thường thấy là thầy cơ giảng và đọc cho
học sinh ghi chép, ít có giờ thảo luận và trao đổi trong quá trình học.
Ở đại học: Các thầy cơ giáo chỉ đóng vai trị là người hướng dẫn sinh viên tìm
kiếm tài liệu và nghiên cứu, những lời giảng của các thầy cô chỉ mang tính chất
gợi ý, hướng dẫn sinh viên thảo luận,... còn lại chủ yếu dựa vào khả năng tự tiếp
thu, tự nghiên cứu và xử lý kiến thức của sinh viên đối với bài học đó.
2, Tổ chức lớp học
Phổ thơng: Vị trí lớp cố định với sĩ số học sinh ít biến động. Ngồi học trên lớp,
học sinh cịn có cơ hội củng cố kiến thức ở các lớp bồi dưỡng và học thêm.

Đại học: Vị trí lớp thay đổi theo thời khóa biểu của từng sinh viên, theo từng lớp

học, nhóm học hoặc mơn học khác nhau. Ngồi các lớp đào tạo ngoại ngữ và kĩ
năng mềm, khơng có các lớp học thêm của các môn học chuyên nghành.
3, Kiểm tra
- Ở phổ thơng: Ngồi các bài thi học kỳ, cả năm, bài kiểm tra có 3 loại
chính: kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút và kiểm tra 1 tiết.
- Ở đại học: Kiểm tra tùy thuộc vào đặc trưng của môn học và u cầu của
giảng viên. Ví dụ: Mơn A chỉ có 2 hình thức kiểm tra, đánh giá như kiểm
tra thường xuyên và thi kết thúc môn học. Trong khi mơn B lại có bài kiểm
tra thường xun, bài tập nhóm, bài tập cá nhân, bài tiểu luận và bài báo
cáo cho một chủ đề nào đó.
Ngồi ra, hình thức thi kết thúc học phần ở đại học vô cùng phong
phú, đa dạng:thi viết, vấn đáp, trắc nghiệm,…Tại Đại học Luật Hà

Nội, thi kết thúc học phần học kì I của sinh viên năm nhất có mơn Lý
luận chung về nhà nước thi bằng hình thức vấn đáp trong khi đó mơn
Tư tưởng Hồ Chí Minh có hình thức thi bán trắc nghiệm.
2, So sánh phương pháp học phổ thông và phương pháp học đại học
Từ những nét khác nhau trong giảng dạy mà phương pháp học phổ thông và
phương pháp học đại học cũng có nhiều điểm khác biệt.
1, Hình thức học:
Nếu như học phổ thơng bạn được các thầy cô, bố mẹ kèm cặp, nhắc nhở thường
xuyên thì học đại học, ý thức của bản thân sẽ là yếu tố tiên quyết quyết định năng
lực học tập của bạn. Bạn luôn phải tự tổ chức việc học tập của mình.
Ở phổ thơng việc học sinh chỉ cặm cụi chép bài giảng của thầy cơ là một hình thức
khá phổ biến. Điều này tạo ra sự thụ động và cứng nhắc, biến các học sinh trở

thành những người máy chỉ biết làm theo chứ không biết suy nghĩ.

Ở đại học, bạn sẽ phải học cách vừa nghe giảng, vừa chép bài và vừa suy nghĩ đặt
vấn đề. Ngồi ra, lượng kiến thức ở đại học là vơ cùng lớn và cũng khơng có lớp
học thêm bên ngồi, do đó bạn sẽ phải tự thân tìm tịi khám phá rất nhiều, không
phải chỉ kiến thức chuyên môn mà còn là các kĩ năng mềm và kinh nghiệm làm
việc nữa.
2, Môi trường học
Ở trường phổ thông: nội quy học tập được tuân thủ nghiêm túc, nếu vi phạm sẽ
chịu hình thức kỉ luật.
Ở trường đại học: nội quy học tập ít điều lệ hơn, bạn được sống tự do và ít bị giám

sát hơn.
Ví dụ: Học đại học, sinh viên có thể sử dụng điện thoại, lap-top, máy tính bảng,...
trong giờ học – điều thường bị cấm trong các giờ học ở phổ thông.
3, Khối lượng kiến thức
Điểm khác biệt tiếp theo giữa đại học và phổ thơng đó là khối lượng kiến thức.
Khối lượng kiến thức ở cấp độ đại học tăng lên một cách đáng kể. Cụ thể:
- Ở phổ thông: một môn học kéo dài trong một năm, khối lượng kiến thức
được chia đều khiến học sinh dễ dàng tiếp nhận hơn.
- Ở đại học: đào tạo theo tín chỉ. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học
lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ
thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá
luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, để tiếp

thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
Khơng chỉ có sự khác biệt về khối lượng kiến thức, học đại học và học phổ thơng
cịn có sự khác biệt về sự đa dạng kiến thức:
- Thứ nhất, các loại tài liệu liên quan đến môn học phong phú:
+ Học đại học khác biệt với phổ thông ở chỗ, muốn giỏi thật sự thì người
học cần chủ động đọc rất nhiều loại tài liệu khác nhau, đồng thời tích cực

tìm kiếm các bài tập thực tế, các phương pháp thực hành để cụ thể hóa lý
thuyết thành kỹ năng.
Ví dụ: sinh viên Sư phạm thì cần phải chủ động tìm kiếm cơ hội để được
đứng lớp (có thể là dạy thêm), sinh viên Kinh tế thì cần tìm kiếm các trải

nghiệm về kinh doanh, buôn bán,…
- Thứ hai, các nhiệm vụ trong học tập:
+ Nếu học phổ thông hoạt động chủ yếu là ở trên lớp thì học đại học cịn
có nhiều thử thách mang tên: kiến tập, thực tập,… Đây vừa là cơ hội
nhưng cũng là thách thức cho sinh viên và chỉ có ở sinh viên. Sự đa dạng
về kiến thức khiến sinh viên cần biết cách khai thác cũng như tiếp cận một
cách khôn ngoan và khoa học để có thể có kết quả học tập tốt nhất.
3, Kinh nghiệm về phương pháp học đại học hiệu quả
Chính bởi những điểm khác nhau giữa phương pháp học phổ thông và phương
pháp học ở đại học đã đặt ra những yêu cầu cho sinh viên trong việc tìm hiểu và tự
tìm cho bản thân một phương pháp học tập hiệu quả, góp phần là kim chỉ nam cho
việc học tập đại học hiệu quả.

1, Học tập theo phương pháp POWER
Phương pháp Power là phương pháp học tập bậc đại học của Giáo sư Robert
Feldman (ĐH Massachusetts) đề xướng nhằm hướng dẫn sinh viên, đặc biệt là các
sinh viên năm nhất có cách học tập hiệu quả nhất.
Phương pháp POWER bao gồm 5 yếu tố cơ bản mà chữ viết tắt ghép thành
POWER: Prepare, Organize, Work, Evaluate, Rethink. Cụ thể:
- Prepare (chuẩn bị)
Học đại học không bắt đầu từ bài giảng đầu tiên của thầy cô, mà là bắt đầu từ
trước đó. Sinh viên, đặc biệt là tân sinh viên cần khởi động sớm hơn cho những

bài học. Quá trình học chỉ thật sự bắt đầu khi sinh viên chuẩn bị một cách tích cực

các điều kiện cần thiết để tiếp cận môn học như: đọc trước giáo trình, tìm tài liệu
có liên quan. Sự chuẩn bị tư liệu này càng trở nên hiệu quả hơn khi đi liền với nó
là một sự chuẩn bị về mặt tâm thế để có thể tiếp cận kiến thức một cách chủ động
và sáng tạo. Với sự chuẩn bị tâm thế này, sinh viên có thể chủ động tự đặt trước
cho mình một số câu hỏi liên quan đến nội dung sẽ được đặt trên lớp, thậm chí có
thể tự tạo cho mình một cái “khung tri thức” để trên cơ sở đó có thể tiếp nhận bài
học một cách có hệ thống. Với cách chuẩn bị tích cực này, tri thức mà sinh viên có
được khơng phải là một tri thức được truyền đạt một chiều từ phía người dạy mà
cịn do chính sinh viên tự tạo ra bằng cách chuẩn bị các điều kiện thực thể và tâm
thể thuận lợi cho sự tiếp nhận tri thức. Nói “học là quá trình hợp tác giữa người
dạy và người học” có nghĩa là như vậy.
Sinh viên cần chuẩn bị các nội dung sau:

+ Danh mục tất cả các tài liệu tham khảo cho môn học.
+ Tham khảo các thông tin về giảng viên và môn học.
+ Đọc các tài liệu cần thiết trước khi lên lớp.
+ Tham khảo các website chuyên ngành liên quan đến môn học.
- Organize (tổ chức)
Sự chuẩn bị nói trên sẽ được nâng cao hơn nữa khi sinh viên bước vào giai đoạn
thứ hai, giai đoạn người sinh viên biết tự tổ chức, sắp xếp q trình học tập của
mình một cách có mục đích và hệ thống. Đến với trường Đại học, trước mỗi học
kỳ, bạn phải tự xây dựng một thời khóa biểu cho việc học của mình. Trước khi
tham gia các lớp học, bạn phải tìm hiểu về kỹ năng, kiến thức, thái độ để phân bổ
cường độ học tập của môn nhiều kiến thức với kỹ năng với mơn ít kiến thức và kỹ

năng hơn nhằm tránh tạo áp lực cho bản thân với quỹ thời gian giới hạn trong
ngày. Bạn nên biết ưu tiên cái gì trước, cái gì sau để có một kết quả như ý muốn.
Đối với từng môn học, bước chuẩn bị cho phép bạn xây dựng kế hoạch phân bổ
thời gian cho đọc sách - vì bạn đã biết mình phải tham khảo tài liệu nào, dày bao
nhiêu trang rồi; hay thời gian làm bài tập nhóm, thời gian đi kiến tập…
Sinh viên cần chuẩn bị các công việc sau:
+ Lập kế hoạch học tập chi tiết, bắt đầu từ việc đặt mục tiêu. Bạn có
thể áp dụng những nguyên tắc xác định mục tiêu của Adam Khoo như sau:
B1. Viết ra những gì chúng ta muốn một cách cụ thể. Ví dụ: “Tơi muốn
nâng band điểm IELTS từ 6.0 lên 7.0”, “Tôi muốn nâng điểm môn Luật
Hiến pháp từ 6 điểm lên 8 điểm”,…

B2. Liệt kê tất cả các lợi ích và những lý do cho việc đạt mục tiêu (học
bổng, sự tán dương,…)
B3. Lên kế hoạch hành động. Ví dụ: Kế hoạch của tơi là tạo sơ đồ tư duy
cho môn Luật Hiến Pháp và áp dụng các kỹ năng ghi chép và rèn luyện trí
nhớ để nhớ thơng tin.
B4. Xác định thời hạn: cần có thời gian cụ thể để tránh trì hỗn cơng việc
B5. Lấy đà bằng việc hành động ngay lập tức. Chẳng hạn, ngay khi bạn
vừa xác định mục tiêu là nâng cao điểm môn Luật Hiến pháp hãy đọc ngay
một vài chương trong cuốn giáo trình và nghiền ngẫm, tạo đà tiến gần đến
mục tiêu hơn.
+ Lập kế hoạch đọc các tài liệu cho môn học
+ Lập kế hoạch tuần cho việc học tập và phát triển bản thân

- Work (làm việc)

Một trong những sai lầm của việc học tập cũ là tách rời việc học tập ra khỏi làm
việc. Trong khi làm việc chính là một q trình học tập có hiệu quả nhất. Trong
giai đoạn này sinh viên phải biết cách làm việc một cách có ý thức và có phương
pháp ở trong lớp và trong phịng thí nghiệm, thực hành. Các hình thức làm việc
trong mơi trường đại học rất đa dạng, phong phú: Lắng nghe và ghi chép bài
giảng, thuyết trình hoặc thảo luận, truy cập thơng tin, xử lí các dữ liệu, bài tập,
thực tập các thí nghiệm... Tất cả đều địi hỏi phải làm việc thật nghiêm túc, có
hiệu quả
Các cơng việc cần làm:

+ Chăm chỉ thực hiện các cam kết trong kế hoạch học tập.
+ Ứng dụng các kỹ năng để phát triển bản thân và trong học tập.
+ Ghi chép, nghe giảng và tương tác với giảng viên.
+ Tham gia các nhóm học tập và làm các nhiệm vụ được giao.
+ Hợp tác để phát triển kỹ năng làm việc nhóm.
- Evaluate (đánh giá)
Ngoài hệ thống đánh giá của nhà trường, sinh viên cịn phải biết tự đánh giá chính
bản thân mình cũng như sản phẩm do mình tạo ra trong quá trình học tập. Chỉ có
qua đánh giá một cách trung thực, sinh viên mới biết mình đang đứng ở vị trí, thứ
bậc nào và cần phải làm thế nào để có thể cải thiện vị trí, thứ bậc đó. Tự đánh giá
cũng là một hình thức phản tỉnh để qua đó nâng cao trình độ và ý thức học tập.
+ Những việc sinh viên cần phải làm.

+ Rút kinh nghiệm về phương pháp.

+ Tổng kết các kiến thức cốt lõi.
- Rethink (suy nghĩ lại, luôn biết lật ngược vấn đề theo một cách khác)
Khả năng suy nghĩ lại này giúp sinh viên luôn biết cách cải thiện điều kiện,
phương pháp và kết quả học tập của mình. Về bản chất, tư duy đại học
không phải là một thứ tư duy đơn tuyển, một chiều mà đó chính là hình
thức tư duy đa tuyển, phức hợp đòi hỏi người học, người dạy, người nghiên
cứu phải có tính sáng tạo cao, ln biết cách lật ngược vấn đề theo một
cách khác, soi sáng vấn đề từ những khía cạnh chưa ai đề cập đến. Khả
năng suy nghĩ lại này cũng gắn liền với khả năng làm lại và tái tạo quá

trình học tập trên can bản nhận thức mới đối với vấn đề và kết quả đã đặt
ra. Cuối cùng, chữ R của giai đoạn thứ năm này cũng có nghĩa là Recreate
(giải lao, giải trí, tiêu khiển), một hoạt động cũng quan trọng khơng kém so
với các hoạt động học tập chính khóa.
2, Rèn luyện kỹ năng ở bậc đại học
- Kỹ năng nghe giảng: Bạn cần phải luyện tập để tránh bị phân tâm. Tốt nhất
bạn nên chọn vị trí gần thầy cơ, vừa có thể nghe rõ hơn, vừa ít khả năng
tham gia các cuộc nói chuyện trong giờ. Việc phát biểu hay đặt câu hỏi cho
thầy cô giáo cũng là một cách khiến chúng ta tập trung hơn. Để phát biểu
tốt thì hãy ghi những câu nhận xét hay phát biểu vào một tờ giấy trước khi
phát biểu.
- Kỹ năng ghi chép: Cần phải viết nhanh hơn, dùng nhiều ký tự viết tắt hơn.

Không cần phải ghi tất cả những gì thầy cơ nói. Hãy dành thời gian để
nghe các thầy cơ giải thích kĩ hơn về định nghĩa, khái niệm, cách chứng
minh… Chỉ nên ghi chép những gì mà chúng ta chưa biết, những điều
quan trọng mà sách không có. Bạn có thể ghi chép bằng phương pháp
Cornell – phương pháp ghi chép được nhiều sinh viên áp dụng hiện nay.

- Kỹ năng tự học ở nhà: Cần tìm một chỗ yên tĩnh, tránh tiếng ồn. Bạn nên
chọn một thời gian học cố định và tạo cho mình thói quen học thời gian đó.
Ngồi ra, cần có lịch học thật hợp lý. Nếu bạn học phải phần khó hiểu thì
để lại, học những phần khác dễ hiểu hơn. Bên cạnh đó nên có những giờ
nghỉ ngắn 10 phút sau mỗi tiếng học, sau khi thư giãn, thoải mái thì học

tiếp.
- Kĩ năng tìm kiếm - sử dụng tài liệu: Thơng thường, ở buổi học mở đầu của
môn học, thầy cô sẽ giới thiệu các quyển sách cần dùng cho học phần, các
quyển sách có thể tham khảo thêm. Bạn có thể mua, mượn hoặc đọc trực
tiếp tại thư viện của các trường đại học. Lưu ý, bạn cần tham khảo thật kỹ
ý kiến của thầy cô trước khi bắt đầu đọc một tài liệu nào đó để xem kiến
thức viết trong tài liệu đó có phù hợp với chương trình mà môn học đang
giảng dạy hay không.
- Kĩ năng ghi nhớ: Để có một trí nhớ tốt hãy chọn cho mình một thói quen
như ghi danh sách các việc cần làm vào một tờ giấy nhỏ và thỉnh thoảng
kiểm tra xem tiếp theo mình cần phải làm gì. Ngồi ra, ghi nhớ qua các chi
tiết quan trọng, các key words, các hình ảnh minh họa.

- Kỹ năng đọc sách: Đọc sách là kỹ năng không thể thiếu bởi học đại học sẽ
phải đọc rất nhiều. Theo đó, đầu tiên các bạn phải chọn một khối lượng
vừa đủ để bắt đầu, cố gắng nắm được cách bố trí, hệ thống của tư liệu, đọc
qua mục lục để nắm bắt sơ qua nội dung sách. Trong khi đọc, bạn nên dùng
bút đánh dấu những chỗ quan trọng hay chưa hiểu để có thể xem lại. Trong
khi đọc, thỉnh thoảng dừng đọc và đặt những câu hỏi kích thích và tự tìm
câu trả lời.
- Kỹ năng giải tỏa stress: Bạn không thể chỉ mải lo học hành mà quên mất
dành thời gian cho các hoạt động khác. Bằng cách nghỉ ngơi, thư giãn, tạo
cho mình một khoảng thời gian ngắn mỗi ngày hoặc vận động như đi bộ,

tập thể dục, trị chuyện cùng bạn bè có thể giúp giảm áp lực trong học tập.
Ngoài ra, phải ngủ đúng và đủ giờ, ln cố gắng suy nghĩ tích cực.
- Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra: Bước vào kỳ thi, đầu tiên bạn phải
xác định các tài liệu liên quan để ôn tập, sắp xếp những gì ghi chép được,
hệ thống hóa kiến thức, ước lượng xem cần bao lâu để ơn tập. Chia nhỏ
những gì bạn học thành từng phần, lập thời khóa biểu cho từng mơn học,
tóm tắt nội dung chính và trình bày bằng sơ đồ tư duy cũng là cách giúp
bạn ghi nhớ tốt hơn, tránh việc học nhồi nhét, không hiệu quả.

KẾT BÀI
Thay đổi từ môi trường phổ thông đến đại học sẽ làm các tân sinh viên khó thích
nghi. Tuy nhiên đó cũng là thử thách để giúp các bạn rèn luyện và hoàn thiện kỹ

năng sống của bản thân. Hãy cố nắm bắt được hướng đi hợp lí, hiểu rõ cách giáo
dục tại đại học để tạo được phương pháp học phù hợp với bản thân để việc học sẽ
khơng cịn là nỗi lo nữa.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adam Khoo, Trần Đăng Khoa, Uông Xuân Vy (2012), Tôi tài giỏi, bạn cũng
thế, Nxb. Phụ nữ, Hà Nội.
2. Ths Nguyễn Thanh Hải, Phương pháp học tập chủ động ở bậc đại học.
3. Andrew Roberts (2013), Cẩm nang học đại học, Nxb. Hồng Đức.
4. GS Huỳnh Ngọc Phiên, Bí quyết thành cơng khi là sinh viên, Nxb.Tổng hợp
thành phố Hồ Chí Minh.

5. Josh Kaufman (2014), 20 Giờ Đầu Tiên - Cách Học Bất Cứ Điều Gì, Nxb. Lao
động.
6. />7. />language=vi
8. />cript?language=vi
9. />

PHỤ LỤC
1. Cornell Notes

Cornell Notes là một phương pháp để ghi chép được phát minh vào những năm
1950 bởi giáo sư Walter Pauk thuộc trường Đại học Cornell (thuộc nhóm những
trường tốt nhất nước Mỹ).

Phương pháp này đề xuất một cách tổ chức các ghi chép hiệu quả khi học. Nó có
thể dùng trong cơng việc hằng ngày, kể cả khi bạn đi học tại các lớp học, tham gia
các khóa học online, xem video trên mạng, đọc sách,… thì Cornell Notes vẫn đạt
được hiệu quả rất tốt.

Để ghi chép theo phương pháp Cornell, bạn chia tờ giấy (hoặc trang vở) ghi chép
của mình thành 2 cột: Cột bên trái để ghi các ý chính (hoặc các câu hỏi, các từ
khóa), cột bên phải để ghi chép những chi tiết liên quan đến ý chính tương ứng ở
bên trái. Ở phần cuối của trang giấy, bạn dành khoảng 5-7 dịng để ghi lại bản tóm
tắt tồn bộ nội dung những gì mình đã học. Một Cornell Notes có dạng như sau:
Khi bạn xem video (hoặc nghe một bài giảng, đọc một cuốn sách), khi bạn gặp

một ý mới quan trọng (hoặc bạn có một câu hỏi liên quan đến nội dung đang
xem/nghe/đọc) thì bạn ghi sang cột bên trái. Sau đó, bạn ghi chép những chi tiết
cần thiết của ý đó vào cột bên phải.
Sau khi xem/nghe/đọc xong một phần (hoặc tồn bộ) nội dung thì bạn rà soát lại
nhanh nội dung vừa học được và ghi lại tóm tắt ngắn ở phía cuối cùng của tờ giấy.
Việc này giúp cho bạn có thể ghi nhớ lâu hơn, đồng thời cũng là lúc mà bạn suy
nghĩ (reflect) về nội dung đó. Đây là một hoạt động hữu ích để tăng cường tính
hiệu quả của quá trình học tập.
Một thời gian sau, nếu bạn cần tra cứu lại nội dung mà mình đã học thì bạn sử
dụng tờ ghi chép này.
Nếu bạn cần rà soát lại các ý chính thì chỉ cần nhìn vào cột bên trái là đủ.
Nếu bạn cần tìm hiểu lại sâu hơn về nội dung (ví dụ, để chuẩn bị đi thi, lấy dữ liệu

cho một buổi thuyết trình,…) thì cần đọc thêm cột bên phải.
Nếu bạn muốn giới thiệu với một người khác (ví dụ, nói chuyện, đề xuất cho
người khác đọc một cuốn sách,…) thì chỉ cần sử dụng đoạn tóm tắt ở phía cuối
trang ghi chú.

Phương pháp ghi chép này đã được chứng minh không chỉ có tác dụng ghi nhớ rất
tốt mà cịn đặc biệt hữu ích khi muốn áp dụng kiến thức học được vào trong thực
tế.
2. Mơ hình tháp học tập: sự tập trung và nhớ của người học tăng lên theo các
hoạt động đa dạng

3. Bảng so sánh phương pháp học phổ thơng và phương pháp học đại học
Tiêu chí
Hình thức học

Phổ thơng
Thụ động, khơng có chủ

Đại học
Chủ động, hình thức tự

Kiến

động, thiếu sáng tạo
học
Cung cấp chủ yếu từ sách Từ nhiều nguồn khác

thức

giáo khoa và giáo viên,

nhau:giáo trình, các tài

theo từng mơn học cụ thể

liệu khoa học phù hợp, thí
nghiệm, bảng tàng, thực
tế…: gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh
nghiệm và nhu cầu của

sinh viên.
- Tình huống thực tế, bối
cảnh và mơi trường địa
phương
- Những vấn đề sinh viên

Môi trường học

Cố định trong một lớp

quan tâm.
Phong phú, đa dạng

tập
Mức độ giám sát

Rất cao

Hầu như sinh viên phải tự
kiểm soát

4. Bảng so sánh dạy học truyền thống thường áp dụng tại THPT và các mơ
hình dạy học kiểu mới được hướng tới ở đại học:

Quan

Dạy học truyền thống
Học là quá trình tiếp thu và

Các mơ hình dạy học mới

Học là q trình kiến tạo; sinh viên

niệm

lĩnh hội, qua đó hình thành

tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện

kiến thức, kĩ năng, tư tưởng,

tập, khai thác và xử lý thơng tin,… tự

tình cảm

hình thành hiểu biết, năng lực và

Truyền thụ tri thức, truyền

phẩm chất.
Tổ chức hoạt động nhận thức cho sinh

thụ và chứng minh chân lí

viên. Dạy sinh viên cách tìm ra chân lí.

của giáo viên
Chú trọng cung cấp tri thức,

Chú trọng hình thành các năng lực

kĩ năng, kĩ xảo. Học để đối

(sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương

phó với thi cử. Sau khi thi

pháp và kĩ thuật lao động khoa học,

xong những điều đã học

dạy cách học. Học để đáp ứng những

thường bị bỏ quên hoặc ít

yêu cầu của cuộc sống hiện tại và

dùng đến.

tương lai. Những điều đã học cần

Bản chất

Mục tiêu

thiết, bổ ích cho bản thân sinh viên và
Phương

Các phương pháp diễn

cho sự phát triển xã hội.
Các phương pháp tìm tòi, điều tra,

pháp

giảng, truyền thụ kiến thức

giải quyết vấn đề; dạy học tương tác.

một chiều.
Hình thức Cố định: Giới hạn trong 4

Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở

đổi mới

bức tường của lớp học, giáo

phịng thí nghiệm, ở hiện trường, trong

viên đối diện với cả lớp.

thực tế…, học cá nhân, học đơi bạn,
học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với

giáo viên.