Cướp 01 tỉ đi tù bao lâu

Đúc kết từ rất nhiều vụ việc khách hàng mỗi năm, trong bài viết dưới đây, Luật Thái An xin giới thiệu một số quy định của pháp luật liên quan tới tội cướp giật tài sản:

Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội cướp giật tài sản là Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

===>>> Xem thêm: Tội bắt cóc chiếm đoạt tài sản hình phạt như nào?

Người nào phạm tội cướp giật tài sản thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.

Người nào phạm tội cướp giật tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm

  • Phạm tội cướp giật tài sản có tổ chức;
  • Phạm tội cướp giật tài sản có tính chất chuyên nghiệp;
  • Phạm tội cướp giật tài sản trị giá từ 50 triệu VNĐ đến dưới 200 triệu VNĐ
  • Dùng thủ đoạn nguy hiểm để cướp giật tài sản
  • Cướp giật tài sản, hành hung để tẩu thoát;
  • Cướp giật tài sản và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
  • Cướp giật tài sản đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  • Cướp giật tài sản và gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

===>>> Xem thêm: Tội cướp giật tài sản hình phạt thế nào?

Quy định mới nhất về tội cướp giật tài sản có thể bạn chưa biết – Nguồn ảnh minh họa: Internet.

Người nào phạm tội cướp giật tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ;
  • Cướp giật tài sản và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cướp giật tài sản

===>>> Xem thêm: Tội cướp tài sản theo tư vấn của Luật Thái An.

Người nào phạm tội cướp giật tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu VNĐ trở lên;
  • Cướp giật tài sản và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
  • Cướp giật tài sản và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
  • Cướp giật tài sản và và làm chết người;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để cướp giật tài sản.

Người phạm tội cướp giật tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu VNĐ đến 100 triệu VNĐ.

===>>> Xem thêm: Tội cướp tài sản hình phạt thế nào?

Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Thái An về tội cướp giật tài sản. Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, luật pháp đã có thể thay đổi các quy định liên quan. Hãy tham vấn luật sư qua Tổng đài tư vấn Luật Hình Sự nếu Bạn cần biết chi tiết về tất cả các tội xâm phạm sở hữu.

Hiến pháp nước ta và Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều quy định về quyền được thuê luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa hoặc người khác bào chữa”. Sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa, người phạm tội sẽ được bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.

===>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa

HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ

  • Giới thiệu tác giả
  • Bài viết mới nhất

Giám đốc tại Công ty Luật Thái An

Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh là thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Lĩnh vực hành nghề chính: * Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình

* Tố tụng và giải quyết tranh chấp: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình

Tội cướp tài sản là một tội được quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015. Người thực hiện hành vi này một cách táo bạo, liều lĩnh xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của nạn nhân. Để biết các quy định pháp luật về tội phạm này, Công ty Luật Thái An có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật hình sự, đúc kết từ rất nhiều vụ việc khách hàng mỗi năm. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số quy định của pháp luật liên quan tới tội cướp tài sản:

Một người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội cướp tài sản là Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

===>>> Xem thêm: Tội bắt cóc chiếm đoạt tài sản hình phạt như nào?

Người nào phạm tội cướp tài sản sẽ bị kết án tù từ 3 năm đến 10 năm.

Người nào cướp tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Cướp tài sản có tổ chức;
  • Cướp tài sản có tính chất chuyên nghiệp;
  • Cướp tài sản và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
  • Cướp tài sản mà sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
  • Cướp tài sản và chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu VNĐ đến dưới 200 triệu VNĐ;
  • Cướp tài sản đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  • Cướp tài sản và gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

===>>> Xem thêm: Tội cướp giật tài sản hình phạt thế nào?

Người nào cướp tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Cướp tài sản trị giá từ 200 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ
  • Cướp tài sản và tây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cướp tài sản;
Tội cướp tài sản không chỉ đe dọa đến tài sản của nạn nhân mà còn đe dọa tới sức khỏe, thân thể, tính mạng của họ – Nguồn ảnh minh họa: Internet

Người nào cướp tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Cướp tài sản  trị giá 500 triệu VNĐ trở lên;
  • Cướp tài sản và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
  • Cướp tài sản và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
  • Cướp tài sản và làm chết người;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để cướp tài sản;

Người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Người phạm tội cướp tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10 trệu VNĐ đến 100 triệu VNĐ, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

===>>> Xem thêm: Tội cướp giật tài sản hình phạt thế nào?

Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Thái An về tội cướp tài sản. Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, luật pháp đã có thể thay đổi các quy định liên quan. Hãy tham vấn luật sư qua Tổng đài tư vấn Luật Hình Sự nếu Bạn cần biết chi tiết về tất cả các tội xâm phạm sở hữu. 

Hiến pháp nước ta và Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều quy định về quyền được thuê luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa hoặc người khác bào chữa”. Sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa, người phạm tội sẽ được bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.

===>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa

HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ

Tác giả bài viết:

Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh – Giám đốc Công ty luật Thái An

  • Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam
  • Lĩnh vực hành nghề chính: * Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình

    * Tố tụng và giải quyết tranh chấp: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình 

Xem thêm Luật sư Nguyễn Văn Thanh.

  • Giới thiệu tác giả
  • Bài viết mới nhất

Giám đốc tại Công ty Luật Thái An

Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh là thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Lĩnh vực hành nghề chính: * Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình

* Tố tụng và giải quyết tranh chấp: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình

Video liên quan

Chủ Đề