Công chức nhà nước bao lâu tăng lương 1 lần

1. Có 2 chế độ nâng bậc lương, gồm:

- Chế độ nâng bậc lương thường xuyên.

- Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn.

2. Điều kiện thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên

[1] Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên

- Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm [đủ 60 tháng] giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương;

- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm [đủ 36 tháng] giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;

- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm [đủ 24 tháng] giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.

[2] Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:

- Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống [trong thời gian giữ bậc] theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài [bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ] nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

[3] Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:

- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;

- Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định;

- Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài điểm [2].

Lưu ý: Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc [không gồm ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động] thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng.

3. Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên

Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có đủ điều kiện về thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và qua đánh giá đạt đủ 2 tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên:

[1] Đối với cán bộ, công chức:

- Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;

- Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.

[2] Đối với viên chức và người lao động:

- Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

- Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

4. Các trường hợp bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên

Trong thời gian giữ bậc lương hiện giữ, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định:

[1] Kéo dài 12 tháng [một năm] đối với các trường hợp:

- Cán bộ bị kỷ luật cách chức;

- Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;

- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.

[2] Kéo dài 6 [sáu] tháng đối với các trường hợp:

- Cán bộ, công chức bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.

- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cảnh cáo;

- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 2 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 [sáu] tháng.

[3] Kéo dài 03 [ba] tháng đối với viên chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách.

5. Các trường hợp được nâng bậc lương trước thời hạn

Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được xét nâng bậc lương trước thời hạn trong các trường hợp sau:

- Do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Có thông báo nghỉ hưu.

6. Điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn

[1] Đối với trường hợp lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được giao:

- Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản.

- Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

- Đạt đủ các tiêu chuẩn:

+ Đối với cán bộ, công chức: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên; Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.

+ Đối với viên chức: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên; Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

- Tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên.

[2] Đối với trường hợp có thông báo nghỉ hưu:

- Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

- Trong thời gian giữ bậc đạt đủ các tiêu chuẩn sau:

+ Đối với cán bộ, công chức: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên; Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.

+ Đối với viên chức: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên; Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

- Kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định

7. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động sẽ không được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ 2 lần liên tiếp trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.

8. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì chỉ được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ hoặc nâng bậc lương trước thời hạn do có thông báo nghỉ hưu.

Căn cứ pháp lý: Thông tư 08/2013/TT-BNV ngày 31-7-2013.

[Theo Người Lao Động]

Tiền lương của cán bộ, công chức từ 01/7/2022 tính theo số tiền cụ thể căn cứ vào vị trí việc làm của từng đối tượng thay vì tính theo hệ số và mức lương cơ sở như hiện nay.

Chuyển ngạch lương khi có bằng đại học? Chu kỳ nâng bậc lương khi hưởng lương bằng đại học được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Luật Minh Gia xin được tư vấn thông qua câu hỏi sau:

Câu hỏi yêu cầu tư vấn: Kính gửi Công ty tư vấn Luật Minh Gia! Em hiện đang là công chức công tác trong cơ quan nhà nước được 3 năm, tuy nhiên trước đây em hưởng lương là hệ số cao đẳng. Bây giờ thì em có bằng đại học và tháng 11/2021, em tới kỳ nâng lương. Vậy cho em hỏi khi em hưởng lương bằng đại học thì chu kỳ nâng bậc lương của em trước đây vẫn được tính hay là khi hưởng bằng đại học là phải quay lại từ đầu. Tháng 11/2021, em có được nâng lương theo bậc lương đại học hay không? Rất mong nhận sự hồi đáp.Trân trọng!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Về thời hạn nâng bậc lương, trong trường hợp này của bạn là trường hợp đối với các ngạch có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên [đại học] và chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch, quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT- BNV năm 2013 quy định như sau:

Điều 2. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên

Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này, ếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức [sau đây gọi là ngạch], trong chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát [sau đây gọi là chức danh] hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này trong suốt thời gian giữ bậc lương như sau:

1. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh:

a] Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên:

- Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm [đủ 60 tháng] giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương;

- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm [đủ 36 tháng] giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;

- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm [đủ 24 tháng] giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.

Như vậy, khi bạn được xếp ngạch mới thì tính thời gian bạn giữ bậc lương là thời gian giữ bậc lương trong một ngạch đó. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch công chức theo trình độ đại học được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức theo trình độ đại học mà không bị tính lại từ đầu.

Video liên quan

Chủ Đề