Chứng chỉ hành nghề có thời hạn bao lâu

Cập nhật: 03/05/2021 17:17 | Người đăng: Vũ Duyên

Thời gian cấp chứng chỉ hành nghề điều dưỡng trong vòng bao lâu nhiều bạn sau khi tốt nghiệp hệ cao đẳng điều dưỡng tại các trường Y dược thắc mắc. Để biết được về thời gian này, các bạn cùng tìm hiểu chi tiết ở bài viết này nhé.

Thời gian được cấp chứng chỉ hành nghề điều dưỡng

Chứng chỉ hành nghề Điều dưỡng là giấy phép thông hành đủ điều kiện để làm việc với ngành nghề này. Tuy nhiên thời gian để được cấp chứng chỉ này sẽ được quy định như sau:

Chứng chỉ hành nghề Y dược

Thời gian được cấp chứng chỉ hành nghề điều dưỡng trước 01/01/2012

Để trả lời thắc mắc của bạn Trần Thu Hương, sinh viên năm nhất Cao đẳng điều dưỡng tại Trường Cao đẳng Y khoa Phạm Ngọc Thạch về vấn đề: sau khi tốt nghiệp cao đẳng điều dưỡng tại nhà trường, muốn xin cấp chứng chỉ hành nghề điều dưỡng thì phải có thời gian thực hành bao lâu mới được cấp giấy? Thầy Nguyễn Quang Minh - trưởng phòng đào tạo tại nhà trường cho biết:

Khoản 3 điều 16 Thông tư 41/2011/TT-BYT quy định việc xác nhận về thời gian thực hành đối với hộ sinh viên, kỹ thuật viên và điều dưỡng viên:

Đối với hộ sinh viên, kỹ thuật viên và điều dưỡng viên đã thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01/01/2012:

  • Nếu có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 09 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì được xác nhận có đủ thời gian thực hành;
  • Nếu có thời gian khám bệnh, chữa bệnh chưa đủ là 09 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thời gian đã thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01/01/2012 được tính là thời gian thực hành [xác định từ thời điểm có hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng] và phải tiếp tục thực hành đến khi đủ 09 tháng để được xác nhận có đủ thời gian thực hành;
  • Nếu đã có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 09 tháng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng sau đó đã không thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian 02 năm tính đến ngày nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề thì phải thực hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh.

Thời gian được cấp chứng chỉ hành nghề điều dưỡng sau 01/01/2012

Thầy Nguyễn Quang Minh - trưởng phòng đào tạo cũng cho biết thêm: Đối với hộ sinh viên, kỹ thuật viên và điều dưỡng bắt đầu thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/01/2012 thì phải thực hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 24  Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định: Xác nhận quá trình thực hành

Người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:

  • a] 18 tháng thực hành tại bệnh viện, việc nghiên cứu có giường bệnh [sau đây gọi chung là bệnh viện] đối với bác sĩ;
  • b] 12 tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ;
  • c] 09 tháng thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh đối với hộ sinh viên.
  • d] 09 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên

Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành cho người đã thực hành tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung về thời gian, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.

Như vậy, thời gian cấp chứng chỉ hành nghề điều dưỡng ít nhất sau 09 tháng thực hành tại cơ sở khám, chữa bệnh thì bạn mới có thể được cấp.

Chứng chỉ hành nghề điều dưỡng có thời hạn bao lâu?

Ban tư vấn tuyển sinh Cao đẳng Y Dược cho biết: Chứng chỉ hành nghề Điều dưỡng có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp. Ngoài ra các bạn cần lưu ý trước thời điểm hết hạn 3 tháng, nếu muốn tiếp tục hành nghề thì bạn sẽ phải làm thủ tục đề nghị gia hạn tại cơ quan quản lý Nhà nước về y tế có thẩm quyền đã cấp.

Thời hạn, giá trị chứng chỉ hành nghề Điều dưỡng được quy định tại nghị định số 89/2012/NĐ – CP của Chính phủ có sửa đổi, bổ sung một số điều lệ của Nghị định số 79/2006/NĐ – CP ngày 09 tháng 8 năm 2006. Theo đó thì chứng chỉ này được cấp 1 lần và có giá trị cũng như phạm vi sử dụng trên toàn quốc với thời hạn 5 năm. 

Khi gần đến thời hạn, các y sĩ sẽ phải làm thủ tục được đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề y tại cơ quan có thẩm quyền hay nhà nước. Việc quy định về thời hạn chứng chỉ hành nghề Điều dưỡng mới đây xảy ra nhiều ý kiến trái chiều. Tuy nhiên đã đưa ra thống nhất quy định: Mỗi cá nhân chỉ được cấp 1 chứng chỉ hành nghề Y và có thời hạn trong vòng 5 năm. 

Chứng chỉ hành nghề điều dưỡng có bị thu hồi khi không làm 3 năm

Câu trả lời là . Tại Khoản 1 Điều 29 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định rõ về những trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dưới đây:

  • Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
  • Chứng chỉ hành nghề có nội dung trái pháp luật;
  • Người hành nghề không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục;
  • Người hành nghề được xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người bệnh;
  • Người hành nghề không cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong thời gian 02 năm liên tiếp;
  • Người hành nghề không đủ sức khỏe để hành nghề;
  • Người hành nghề thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 18 của Luật này.

Như vậy, trường hợp không làm trong 03 năm thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Điều Dưỡng. Trước hết để được cấp chứng chỉ hành nghề Điều dưỡng thì bạn cần phải lựa chọn ngôi trường đào tạo ngành Điều dưỡng uy tín và chất lượng.

Học Cao đẳng Điều dưỡng ở đâu?

Muốn có được chứng chỉ hành nghề điều dưỡng ngoài việc đáp ứng đủ những điều kiện ở trên thì đầu tiên, các bạn phải đáp ứng được điều kiện là đã tốt nghiệp Cao đẳng Điều dưỡng ở một trường đào tạo Y dược uy tín chất lượng như: Trường Cao đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, cao đẳng Y dược Hà Nội, cao đẳng Y Dược Sài Gòn,... Đây được xem là những trường đào tạo hàng đầu về nguồn nhân lực cho các cơ sở Y tế được Bộ Y tế đánh giá cao.

Thời gian đào tạo cao đẳng Điều dưỡng

Khi học tập tại đây, các bạn sẽ được học trong môi trường tốt nhất với chương trình đào tạo khoa học, chú trọng vào thực hành để nâng cao tay nghề. Ngoài đào tạo cao đẳng Điều dưỡng thì ở những trường này còn đào tạo những ngành khác như Cao đẳng Dược, Trung cấp Y Học cổ truyền để các bạn có thêm nhiều sự lựa chọn hơn cho mình.

Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh [chứng chỉ hành nghề y]là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh [sau đây gọi chung là chứng chỉ hành nghề].

Hiện hành, pháp luật không quy định thời hạn sử dụng đối với chứng chỉ hành nghề y, điều dưỡng.

>> Xem thêm:

Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam

[i] Có một trong các văn bằng, giấy chứng nhận sau đây phù hợp với hình thức hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:

– Văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam;

– Giấy chứng nhận là lương y;

– Giấy chứng nhận là người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.

[ii] Có văn bản xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.

[iii] Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.

[iv] Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của Tòa án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự, quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hành nghề y

[i] Chứng chỉ hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:

– Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;

– Chứng chỉ hành nghề có nội dung trái pháp luật;

– Người hành nghề không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục;

– Người hành nghề được xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người bệnh;

– Người hành nghề không cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong thời gian 02 năm liên tiếp;

– Người hành nghề không đủ sức khỏe để hành nghề;

– Người hành nghề thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 18 của Luật khám bệnh, chữa bệnh.

[ii] Trong trường hợp phát hiện người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật mà không thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người bệnh thì tùy theo tính chất, mức độ sai sót, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề theo quy định của pháp luật.

Pháp luật quy định chứng chỉ hành nghề xây dựng có hiệu lực trong thời gian bao lâu? Thủ tục xin gia hạn chứng chỉ hành nghề xây dựng.

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng từ tháng 10 năm 2010, thời điểm này tôi được đề cử lên nhậm chức trưởng ban quản lý dự án. Tuy nhiên đến thời điểm này tôi được cấp trên yêu cầu phải xin cấp mới chứng chỉ hành nghề vì chứng chỉ cũ đã hết hạn. Tôi mong luật sư tư vấn giúp tôi rằng cấp trên của tôi yêu cầu như vậy có đúng với quy định của pháp luật hay không?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật xây dựng năm 2014;
  • Nghị định 59/2015/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
  • Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;

1. Khái quát về Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

Khoản 1 Điều 148 của Luật xây dựng năm 2014 quy định:

“Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp”. Như vậy, để được hoạt động xây dựng, trong một số trường hợp, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ đào tạo phù hợp, đó chính là Chứng chỉ hành nghề xây dựng.

Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật xây dựng năm 2014 có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.”

  • Đối tượng được cấp Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:

Để cụ thế hóa, Điều 44 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:

“1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng [sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề] được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật xây dựng năm 2014.

Xem thêm: Cách thức tham gia học để lấy chứng chỉ hành nghề luật sư


3. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định của Luật xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề.”

Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều Nghị định 100/2018/NĐ-CP thì: “Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật xây dựng năm 2014”.

Có thể thấy, phạm vi được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng rất rộng, bao gồm: cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam. Tức là, phạm vi cấp chứng chỉ bao trùm cả các yếu tố về quốc tịch [người Việt Nam và người nước ngoài] và yếu tố lãnh thổ [xây dựng hợp pháp tại Việt Nam]. Tuy nhiên, có một điểm chung đó là các đối tượng được cấp chứng chỉ hành nghề đều là cá nhân, không bao gồm tổ chức. Điều này đảm bảo tính cá thể hóa về quyền năng và năng lực cho mối cá nhân, đảm bảo tính trách nhiệm cao hơn trong công việc.

Những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật xây dựng năm 2014 bao gồm: an toàn lao động; giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án; chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; chỉ huy trưởng công trường; giám sát thi công xây dựng; kiểm định xây dựng; định giá xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II, hạng III.

Các cá nhân được giao lập hồ sơ thiết kế công trình xây dựng, lập dự toán xây dựng công trình nếu không đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thì không bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP.

  • Về điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:

Nghị định 100/2018/NĐ-CP quy định:

“Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau:

Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Xem thêm: Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề y cho y sĩ, bác sĩ tại Việt Nam

Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:

a] Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;

b] Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;

c] Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.

Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.”.

2. Về thời hạn của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP  quy định về thời hạn có hiệu lực của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:

“2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng thì được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 44b

Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực tối đa 05 năm. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.”

Xem thêm: Quy định về cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản

Như vậy, pháp luật quy định rất cụ thể khi phân loại ra hai trường hợp là cá nhân đã “đã có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp” và trường hợp được cấp lần đầu tại Việt Nam bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam.

Để tránh những rắc rối về thủ tục hành chính, luật quy định nếu cá  nhân đã có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng thì được công nhận hành nghề, tức là không phải làm thủ tục xin cấp chứng chỉ mà vẫn được công nhận hành nghề hoạt động xây dựng tại Việt Nam. Chỉ khi nào cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng tại Việt Nam trên 6 tháng thì mới yêu cầu phải làm thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định.

  • Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP. Theo đó, thẩm quyền này sẽ thuộc về:

– Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I; chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

–  Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III;

–  Tổ chức xã hội – nghề nghiệp có đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên của Hội, đối với lĩnh vực thuộc phạm vi hoạt động của mình theo quy định của Bộ Xây dựng.”

Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề do mình cấp

Theo quy định tại Khoản 4 nêu trên, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có hiệu lực trong thời hạn năm năm. Đối với cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm. Như vậy, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân nước ngoài có hiệu lực bị ảnh hưởng bởi hiệu lực của giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú, do đó cần chủ ý thêm tới hiệu lực của các loại giấy tờ này.

Kết luận:

Xem thêm: Người xây dựng nhà ở có bắt buộc có chứng chỉ hành nghề không?

Theo các quy định và phân tích ở trên, thời hạn của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là 5 năm.

Trường hợp của bạn, bạn cần xem nội dung bên trong của chứng chỉ vì đối với từng lĩnh vực hành nghề, được phân loại theo hạng, cơ quan sẽ thể hiện ngày bắt đầu có hiệu lực và kết thúc hiệu lực của chứng chỉ. Hiện nay, hầu hết các chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng đều thể hiện thời hạn là 5 năm. Chứng chỉ hành nghề của bạn được cấp từ tháng 10 năm 2010,đến thời điểm hiện tại là tháng 7 năm 2015 có thể vẫn chưa hết hiệu lực pháp luật, do đó bạn vẫn có thể sử dụng chứng chỉ này để tiến hành hoạt động xây dựng.

Tuy nhiên, trong quá trình đảm nhiệm chức vụ sau thời điểm tháng 10 năm 2015, bạn giữ một trong những chức vụ mà theo quy định của pháp luật bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề thì bạn phải tiến hành làm thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền.

3. Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề quy định tại Nghị định 100/2018/NĐ-CP.

Theo đó:

Thành phần hồ sơ bao gồm

+ Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục I Nghị định số 100/2018/NĐ-CP kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;

+ Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ hành nghề đã được cấp, trường hợp bị mất chứng chỉ hành nghề thì phải có cam kết của người đề nghị cấp lại.

– Số lượng hồ sơ: 01 [một] bộ

Xem thêm: Tước quyền sử dụng giấy phép là gì? Xử phạt tước giấy phép?

10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ [Khoản 17 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP]

Như vậy, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong thời hạn 10 ngày làm việc.

Video liên quan

Chủ Đề