Cặp nhiệt độ bao nhiêu lâu thuy ngan

Chúng ta cùng tìm hiểu về cách sử dụng nhiệt kế thủy ngân và chắc chắn là bạn đã nắm được 5 đặc điểm của nhiệt kế y tế nhé!

1. Có những loại nhiệt kế nào? Nên dùng loại nào?

Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại nhiệt kế, nhưng tập trung lại vẫn có hai loại chính là từ thủy ngân và nhiệt kế điện tử.  Nhiệt kế đo trán loại nào tốt?

Nhiệt kế thủy ngân:

Thường được dùng phổ biến ở các bệnh viện, trạm y tế và hầu hết các cha mẹ đều mua loại này, thường kẹp vào nách cho con mỗi khi con bị sốt. Loại này có giá khá rẻ, chỉ khoảng trên 10 nghìn đồng/chiếc. Dùng để đo ở nách là chủ yếu.

Nhiệt kế thủy ngân là dạng phổ biến nhất trong các gia đình, thường được đo ở nách

Đối với các trẻ sơ sinh dưới 3 tháng, các bác sĩ khuyến cáo nên sử dụng nhiệt kế thủy ngân để đo thân nhiệt cho bé, và đây cũng chính là nhiệt kế tốt nhất cho trẻ sơ sinh. Sự chính xác gần như tuyệt đối là điểm cộng lớn nhất giúp nhiệt kế thủy ngân được sự tin tưởng của các bác sĩ.

Nhiệt kế điện tử:

Sự phát triển của khoa học công nghệ giúp con người ngày càng được sở hữu những thiết bị có công nghệ cao, phục vụ cuộc sống một cách tốt nhất. So với nhiệt kế thủy ngân, dạng này có ưu điểm là không dễ vỡ cho dù là bé quấy khóc cũng không lo bị rơi vỡ.

Thêm nữa, nhiệt kế điện tử có thể đo ở miệng, nách, háng, hậu môn, âm đạo, trán, tai nên rất tiện cho mẹ.

Nếu đo ở hậu môn, kết quả luôn chính xác nhất, tuy nhiên, nó khiến bé khó chịu và bạn cũng phải biết cách. Nếu sử dụng loại nhiệt kế điện tử đo trán bạn sẽ dễ dàng đo được nhiệt độ cho bé và bé cũng không phải khó chịu, thời gian chỉ mất 1 – 2 giây chứ không mất nhiều thời gian như ở nhiệt kế thủy ngân. Bạn có thể tham khảo cách sử dụng nhiệt kế điện tử

Nhiệt kế điện tử dễ dàng đo ở trán và chỉ mất 1-2 phút là cho kết quả

Tuy nhiên, các bác sĩ khuyến cáo chỉ nên dùng loại nhiệt kế này cho trẻ từ 3 tuổi trở lên.

2. Hướng dẫn cách sử dụng nhiệt kế thủy ngân

Nếu bạn nghi ngờ bé bị sốt nên để bàn tay vào trán để cảm nhận, nếu có cảm giác nóng rực, tức là bé đã sốt. Khi đó, ta nên cặp nhiệt độ để biết chính xác đã sốt bao nhiêu độ để có hướng xử lý.

Cách sử dụng nhiệt kế thủy ngân – Các bước đo

  • Bước 1: Giữ chắc đuôi nhiệt kế, dùng lực cổ tay vẩy mạnh nhiệt kế cho xuống dưới mức 35 độ C.
  • Bước 2: Đặt nhiệt kế thủy ngân vào vị trí đo và kẹp nguyên nhiệt kế thủy ngân ở vị trí đó ít nhất từ 5 - 7 phút.
  • Bước 3: Rút và đọc kết quả hiển thị trên nhiệt kế.

Chú ý cách sử dụng nhiệt kế thủy ngân: Dùng xong nhiệt kế, bạn nên lau sạch đầu của nhiệt kế, có thể nhúng khăn qua cồn để vệ sinh cho nhiệt kế trước khi cất vào hộp bảo quản.

Cách sử dụng nhiệt kế thủy ngân – Vị trí đo

Cách đo nhiệt độ ở hậu môn [trực tràng]:

  • Với cách sử dụng nhiệt kế thủy ngân này bạn nên đặt trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ nằm sấp trong lòng mình rồi thoa một lượng nhỏ vaseline hoặc chất bôi trơn vào phần cuối của nhiệt kế.
  • Cách kẹp nhiệt kế: Đặt nhiệt kế một cách nhẹ nhàng vào hậu môn của trẻ cho đến khi không còn thấy phần đầu bạc của nhiệt kế nữa [tương đương khoảng 1⁄4 – 1⁄2 inch ≈ 0,6 – 1,3 cm].
  • Giữ nguyên nhiệt kế trong khoảng 2 phút đối với nhiệt kế thủy ngân và 1 phút đối với nhiệt kế điện tử.
  • Cách đọc nhiệt kế thủy ngân: Khi nhiệt độ ở hậu môn đo được > 100.4oF [tương đương 38 độ C] nghĩa là trẻ bị sốt.

Cách đo nhiệt độ ở miệng

  • Rửa nhiệt kế bằng nước lạnh và xà phòng, sau đó rửa sạch lại với nước.
  • Cách kẹp nhiệt kế: Đặt đầu nhiệt kế vào bên dưới lưỡi của trẻ và bảo trẻ giữ nhiệt kế bằng môi, giữ môi kín xung quanh nhiệt kế trong khoảng 3 phút đối với nhiệt kế thủy ngân và 1 phút đối với nhiệt kế điện tử.
  • Lưu ý khi áp dụng cách sử dụng nhiệt kế thủy ngân này, bạn không nên đo nếu trẻ vừa ăn hoặc uống đồ nóng trong vòng 30 phút.
  • Cách đọc nhiệt kế thủy ngân: Khi nhiệt độ ở miệng đo được > 99.5oF [tương đương 37.5 độ C] nghĩa là trẻ bị sốt.

Cha mẹ nhớ rửa sạch nhiệt kế trước khi đo ở miệng cho con

Cách đo nhiệt độ nách

  • Lau khô nách của trẻ trước khi dùng cách sử dụng nhiệt kế thủy ngân để đo này.
  • Cách kẹp nhiệt kế: Đặt và giữ nhiệt kế ở nách trẻ bằng cách ép sát khuỷu tay vào ngực trong khoảng 4 – 5 phút.
  • Cách đọc nhiệt kế thủy ngân: Khi nhiệt độ ở nách đo được > 99oF [tương đương 37.2 độ C] nghĩa là trẻ bị sốt.

Cách đo nhiệt độ tai

  • Không áp dụng cách sử dụng nhiệt kế thủy ngân này đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi.
  • Nếu trẻ vừa từ ngoài trời lạnh vào, nên đợi 15 phút trước khi đo nhiệt độ. Ống tai và những bệnh lý ở tai không ảnh hưởng đến nhiệt độ đo được.
  • Cách kẹp nhiệt kế: Kéo tai ngoài của trẻ trước khi áp dụng cách dùng nhiệt kế thủy ngân này.
  • Giữ đầu dò nhiệt kế ở trong tai trong khoảng 2 giây.
  • Cách đọc nhiệt kế thủy ngân: Khi nhiệt độ ở tai đo được > 100.4o [tương đương 38 độ C] nghĩa là trẻ bị sốt.

3. Chăm sóc con bị sốt như thế nào?

Sốt có thể làm trẻ khó chịu. Khi trẻ bị sốt, đặc biệt là sốt cao cha mẹ cần quan sát thêm hành vi và vẻ ngoài của trẻ, có đi kèm các triệu chứng khác không, nếu có cần được xem xét bởi nhân viên y tế.

Đa số các trường hợp bị sốt có thể được theo dõi và điều trị tại nhà. Tuy nhiên, quan trọng là cha mẹ và người chăm sóc trẻ cần phải biết cách sử dụng nhiệt kế thủy ngân và khi nào nên đưa trẻ đi khám, khi nào cần cho trẻ uống thuốc hạ sốt.

Sốt khiến trẻ mệt mỏi và đau nhức. Do đó, khi trẻ bị sốt, cha mẹ cần khuyến khích trẻ nghỉ ngơi như trẻ mong muốn. Không cần phải ép trẻ ngủ hoặc nghỉ ngơi nếu trẻ cảm thấy khỏe hơn. Có thể cho trẻ đi học lại hoặc tham gia các hoạt động khác khi thân nhiệt của trẻ đã trở về bình thường sau 24 giờ.

Khi trẻ bị sốt, cha mẹ phải bình tĩnh và nắm vững cách sử dụng nhiệt kế thủy ngân, cách đo thân nhiệt ở đâu và như thế nào để có thể đo nhiệt độ cơ thể trẻ chính xác. Cần theo dõi thân nhiệt của trẻ liên tục để phòng ngừa các trường hợp sốt cao gây co giật.

Thanh Hoa

Bạn có biết Kẹp nhiệt độ bao nhiêu phút là chuẩn để cho con số chính xác nhất không? Nếu chưa rõ, hãy cùng baonhieu.net đi tìm hiểu cũng như biết rõ cách sử dụng nhiệt kế an toàn, chính xác nhất ở bài viết dưới đây nhé. Cùng khám phá nào!

Những ưu điểm và nhược điểm của các loại nhiệt kế

Nhiệt kế thủy ngân

Đây là loại nhiệt kế phổ biến nhất và được sử dụng nhiều nhất tại các phòng khám, bệnh viện, tại nhà,… Loại nhiệt kế này có cấu tạo gồm 2 phần là: hần cảm nhận nhiệt [với bầu đựng thủy ngân] và phần thước đo. Hoạt động trên cơ chế giãn nhiệt của thủy ngân, khi tiếp xúc với bộ phận trên cơ thể, thân nhiệt của người được đo sẽ khiến cho thủy ngân giãn ra một mức nào đó, tương ứng với thang đo trên thước đo nhiệt độ. Tuy nhiên, nó cũng mang những ưu và nhược điểm riêng:

Ưu điểm:

  • Kết quả đo chính xác
  • Phố biến, giá thành rẻ

Nhược điểm:

  • Thời gian đo lâu, dễ vỡ và thủy ngân dính vào người rất nguy hiểm.
  • Thích hợp cho người lớn, trẻ trưởng thành
  • Không đo được nhiều bộ phận, vì thích hợp ở nách, do đó rất khó kẹp nhiệt ở trẻ em nhỏ, bởi trẻ thường quấy khóc, cựa quậy.
  • Vạch thủy ngân cũng khó đọc, rất dễ nhầm lẫn nếu không quan sát kỹ.

Nhiệt kế điện tử

Nhằm khắc phục tính dễ vỡ gây nguy hiểm của nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế điện tử ra đời, nhằm cải thiện tình trạng này. Loại nhiệt kế này hoạt động dựa theo cơ chế cảm biến nhiệt, ới việc tác động của nhiệt độ nơi cần đo và cảm biến điện tử rất nhạy bén của máy đo huyết áp, chỉ cần bấm nút đo, bạn đã có ngay kết quả sau chỉ vài giây. Tuy nhiên, nó cũng mang những ưu điểm và khuyết điểm như:

Ưu điểm:

  • Thời gian để có kết quả nhanh
  • Độ an toàn cao, không bị vỡ, không gây nguy hiểm
  • Vị trí đo đa dạng, hiển thị thông số cụ thể dễ đọc.
  • Thích hợp cho trẻ em nhỏ, người lớn và có tiếng báo khi đã đo xong.

Nhược điểm:

  • Mặc dù an toàn cho trẻ nhỏ, nhưng nếu giữ 30 giây để im 1 chỗ ở trẻ cũng khó, vì trẻ hay cựa quậy và khi bị tụt ra thì kết quả sẽ không chính xác.
  • Giá bán khá cao hơn so với nhiệt kế thủy ngân, khoảng chừng dưới 100.000 VNĐ… tùy vào từng thương hiệu.

Nhiệt kế kỹ thuật số

Đây là một loại nhiệt kế còn khá mới mẻ và rất ít người biết đến, nhiệt kế được trang bị nhiều công nghệ hiện đại và tiên tiến hơn. Và nó cũng mang những ưu điểm và nhược điểm như:

Ưu điểm:

  • Được trang bị nhiều công nghệ hiện đại và tiên tiến.
  • Cho kết quả nhanh chóng và chính xác hơn cả nhiệt kế điện tử.
  • Có thể lấy nhiệt độ ở 3 đường: miệng, hậu môn và nách.

Nhược điểm:

  • Chưa được phổ biến rộng rãi, còn ít người biết đến.
  • Giá thành cũng cao hơn so với loại trên.

Hướng dẫn cách kẹp nhiệt độ đúng cách, an toàn 

Kẹp nhiệt độ được xem là dụng cụ không thể thiếu để theo dõi nhiệt độ trên cơ thể, đặc biệt là ở trẻ nhỏ khi bị ốm, sốt. Việc kẹp nhiệt độ sẽ giúp mẹ kiểm soát được nhiệt độ trong cơ thể hoặc tình hình sức khỏe của bé, mọi người trong gia đình để có cách hạ sốt, chữa trị kịp thời. Nhưng việc sử dụng kẹp nhiệt đúng cách và an toàn vẫn còn là vấn đề mà nhiều người quan tâm. Bởi nếu không biết cách sử dụng sẽ kẹp nhiệt không chính xác, do đó không thể chẩn đoán được nhiệt độ trong cơ thể có ổn định không. Và sau đây, baonhieu.net sẽ hướng dẫn cách sử dụng nhiệt kế phổ biến nhất, đó là kẹp nhiệt bằng nhiệt kế thủy ngân:

Lau sạch nhiệt kế trước khi dùng

Nhiệt kế thủy ngân tuy hiển thị nhiệt độ rất khó nhìn và dễ nhầm lẫn nhưng có lẻ đây là loại phổ biến và được nhiều người tin tưởng bởi độ chính xác. Trước khi tiến hành kẹp nhiệt, bạn cần lau sạch để đảm bảo nhiệt kế không bị nhiễm trùng và nhìn rõ được vạch thủy ngân hơn. Đồng thời, tránh để vùng kim loại tiếp xúc vào da khi đo. Và sau khi lau sạch, bạn cầm cán nhiệt kế thật chặt và lắc mạnh để cho cột thủy ngân về mức thấp nhất hoặc qua thấp hơn 36 độ, vì vậy khi kẹp nhiệt, cột thủy ngân có thể co giãn và đo chính xác hơn.

Vị trí kẹp nhiệt chuẩn xác

Tùy vào mỗi loại nhiệt kế mà có vị trí kẹp nhiệt khác nhau, chứ không phải loại nào cũng đều kẹp ở nách đâu nhé. Còn riêng đối với loại nhiệt kế thủy ngân, bạn có thể kẹp ở 3 vị trí trên cơ thể như:

  • Dưới nách: đo nhiệt độ bằng cách kẹp nhiệt kế vào nách là cách phổ biến nhất
  • Dưới lưỡi: thường dùng cho người lớn và thanh thiếu niên
  • Ở hậu môn: vùng này cho biết nhiệt độ cơ thể chính xác nhất, thường được dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Bảo quản, lau sạch sau khi sử dụng

Nếu bạn kẹp nhiệt ở hậu môn, lưỡi thì sau đó cần vệ sinh lại sạch sẽ để tránh vi khuẩn gây hại hoặc ảnh hưởng đến người khác nhé. Nhưng nếu sử dụng nhiệt kế đo hậu môn thì lần sâu không nên dùng kẹp ở miệng, tốt nhất chỉ nên dùng riêng ở vùng này. Sau khi sử dụng nên lắc cột thủy ngân về lại mức thấp nhất, khử trùng và nên bảo quản trong hộp cẩn thận, vì nhiệt kế thủy ngân rất dễ vỡ và thủy ngân bắn ra dính vào da, mắt rất nguy hiểm.

Kẹp nhiệt độ bao nhiêu phút là chuẩn xác nhất?

Kẹp nhiệt bao nhiêu phút là chuẩn?

Phần lớn, các ông bố bà mẹ thường băn khoăn nên kẹp nhiệt độ bao nhiêu phút để biết được nhiệt độ cơ thể chính xác nhất? Và thời gian bao lâu còn tùy thuộc và các loại nhiệt kế mà mọi người sử dụng, mỗi loại có cách sử dụng khác nhau, do đó thời gian kẹp nhiệt cũng khác nhau.

Hiện nay, mọi người thường sử dụng nhiệt kế thủy tinh và nhiệt kế điện tử. Đối với nhiệt kế thủy tinh thời gian kẹp nhiệt khoảng chừng 5-7 phút là cho ra kết quả chính xác nhất. Còn đối với kẹp nhiệt điện tử chỉ mất khoảng chửng 30s, máy sẽ tự động báo cho bạn biết và bạn có thể xem kết quả.

Nhiệt độ bình thường của cơ thể bé là bao nhiêu?

Trên mỗi vùng cơ thể của bé sẽ có sự chênh lệch về nhiệt độ, do đó khi kẹp nhiệt ở các vùng khác nhau mọi người sẽ thấy có sự chênh lệch. Và nhiệt độ trung bình của trẻ ở các vị trí được tính như sau:

  • Nhiệt độ bình thường đo tại hậu môn vào khoảng 36,6 – 38 độ C
  • Nhiệt độ bình thường đo tại miệng vào khoảng 35,5 – 37,5 độ C
  • Nhiệt độ bình thường đo ở nách là 34,7 – 37,3 độ C
  • Nhiệt độ trung bình đo ở tai trẻ khoảng 35,8 – 38 độ C.

Nhiệt độ sốt của trẻ sơ sinh còn tùy vào từng vị trí độ mà mẹ có thể xem bé có bị sốt hay không. Trẻ sơ sinh có thân nhiệt khoảng 37,5-38 độ C được xem là sốt nhẹ. Nhiệt độ khoảng từ 38-39 độ là sốt cao, cần có biện pháp hạ sốt ngay. Trường hợp bé sốt cao 40 độ C kèm dấu hiệu co giật cần đưa đến bệnh viện để điều trị và xử lý.

Lưu ý khi kẹp nhiệt độ cho bé

  • Mẹ không nên cho bé mặc quần áo quá dày, không vận động nhiều. Đồng thời điều chỉnh nhiệt độ phòng trung bình.
  • Nhiệt độ cơ thể trẻ sơ sinh phản ánh đúng nhất khi được đo ở mông, nhất là với trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi.
  • Trẻ sơ sinh có ống tai hẹp nên việc đo nhiệt độ ở tai có thể sẽ làm bé cảm thấy khó chịu.
  • Đo nhiệt độ tại miệng chỉ dành cho các bé từ 4-5 tuổi.

Với nội dung trên, hi vọng giúp bạn giải đáp được thắc mắc Kẹp nhiệt độ bao nhiêu phút là chuẩn để cho con số chính xác nhất , đồng thời hiểu rõ hơn về cách sử dụng, đo nhiệt kế an toàn và đúng cách, các mẹ nên lưu lại khi cần nhé. Để có thêm nhiều thông tin hữu ích khác, hãy thường xuyên truy cập vào website của chúng tôi nhé.

Posted in: Câu hỏi thường gặp, Trẻ em

« 1 thùng nước mắm đệ nhị bao nhiêu chai?

Đắp dưa leo bao nhiêu phút? có cần rửa mặt lại không? »

Video liên quan

Chủ Đề