Biểu nhân nhượng thuế quan là gì
Duy trì một giai đoạn quá độ nhất định cho từng nhóm mặt hàng trước khi phải thực hiện đầy đủ mức cam kết cuối cùng (còn gọi là lộ trình thực hiện); Show
Sơ lược kết quả đàm phán thuế quan trong WTO của Việt Nam
Mức giảm thuế nhập khẩu đối với nông sản theo cam kết WTO
3. Việt Nam có cam kết tham gia các Hiệp định ngành không? Hiệp định ngành trong lĩnh vực thương mại hàng hoá bao gồm một số thoả thuận tự do hoá thương mại mang tính tự nguyện giữa một số nước thành viên WTO trong một số ngành/lĩnh vực hàng hoá cụ thể. Mức cắt giảm thuế trong các Hiệp định này là rất cao (nhiều nhóm giảm xuống thuế suất 0%) nên không phải tất cả các nước thành viên WTO đều chấp nhận tham gia các Hiệp định này.Đây không phải Hiệp định bắt buộc trong WTO, chỉ áp dụng đối với các nước chấp thuận tham gia. Gia nhập WTO, Việt Nam cam kết tham gia các hiệp định tự do hóa theo ngành sau đây:
Ngoài ra, Việt Nam còn tham gia một phần vào một số Hiệp định khác như Hiệp định về thiết bị khoa học, thiết bị xây dựng… Tại sao Việt Nam phải tham gia các Hiệp định ngành của WTO? Các Hiệp định ngành của WTO là những Hiệp định không bắt buộc. Trên thực tế, chỉ một số trong các thành viên WTO tham gia và thực hiện mở cửa theo các Hiệp định này bởi mức độ mở cửa thị trường theo các Hiệp định này rất lớn (với mức độ cắt giảm thuế nhập khẩu cao). Không giống như trường hợp các Hiệp định bắt buộc trong WTO (ví dụ Hiệp định về Trị giá Hải quan, Hiệp định về Tự vệ…), về nguyên tắc Việt Nam không buộc tham gia các Hiệp định ngành khi gia nhập WTO. Tuy nhiên, theo một thông lệ chung gần đây, các nước mới gia nhập đều bị “ép” phải tham gia các Hiệp định tự do theo ngành, đặc biệt là Hiệp định sản phẩm công nghệ thông tin (ITA) và Hiệp định dệt may. 4. Cách đọc Biểu cam kết thuế suất đối với hàng hóa? Kết quả đàm phán WTO về mức cắt giảm thuế suất (ban đầu và cuối cùng) và lộ trìnhcắt giảm thuế cho mỗi sản phẩm thể hiện trong Biểu cam kết về hàng hoá của Việt Nam theo đúng phân loại hàng hoá của Hệ thống thuế mã HS (Hệ thống hài hòa mã số thuế) ở cấp độ 8 chữ số. So sánh dòng thuế trong Biểu cam kết thuế quan WTO và Danh mục Biểu thuế nhập khẩu của Việt Nam - Điểm giống nhau: Mã số (8 số) và mô tả hàng hóa sử dụng trong Biểu cam kết hoàn toàn trùng khớp với mã hàng và mô tả hàng hóa của Danh mục Biểu thuế nhập khẩu của Việt Nam. - Điểm khác nhau: Thứ tự sắp xếp các chương/mã hàng giữa 2 Biểu này không trùng khớp nhau (đặc biệt là về việc sắp xếp các mã hàng giữa nhóm nông sản và hàng công nghiệp). Để hiểu nội dung Biểu cam kết, doanh nghiệp cần biết cách đọc Biểu cam kết này. Cụ thể, Biểu Cam kết thuế trong WTO của Việt Nam được chia thành 02 Biểu nhỏ:
Bao gồm: + Tất cả các sản phẩm từ Chương 1 đến Chương 24; (trừ Chương 3 - Cá và các sản phẩm cá) của Hệ thống thuế mã HS; và + Một số sản phẩm Chương 29 (Hóa chất hữu cơ), Chương 33 (Dược phẩm), Chương 35 (Các chất chứa abumin), Chương 38 (các sản phẩm hoá chất), Chương 41 (Da sống và da thuộc), Chương 43 (Da lông), Chương 50 (Tơ tằm), Chương 51 (Lông động vật) Hệ thống thuế mã HS.
Mỗi Biểu cam kết thuế quan được chia thành 7 cột với ý nghĩa như sau:
Cột này thể hiện mức thuế suất cam kết ràng buộc cho mã hàng liên quan tại thời điểm gia nhập (11/1/2007). Đây là mức thuế nhập khẩu tối đa mà Việt Nam có thể áp dụng đối với mã hàng này kể từ thời điểm gia nhập (không thể quy định mức cao hơn). Các mức cam kết ràng buộc này có thể cao hơn (trong trường hợp này được gọi là cam kết trần), bằng hoặc thấp hơn mức thuế suất Việt Nam đang áp dụng vào thời điểm 12/2006.
Cột này thể hiện mức thuế nhập khẩu sau khi đã thực hiện cắt giảm cho mã hàng liên quan vào thời điểm kết thúc lộ trình thực hiện nêu tại Cột 5, và đây sẽ là mức thuế nhập khẩu tối đa mà Việt Nam có thể áp dụng kể từ sau thời điểm kết thúc lộ trình thực hiện. Trường hợp mã hàng nào mà Cột 4 này để trống thì được hiểu là mức thuế suất cam kết tại thời điểm gia nhập (Cột 3) cũng đồng thời là mức thuế suất cam kết ràng buộc cuối cùng.
Cột này quy định khoảng thời gian quá độ cho phép để Việt Nam thực hiện cắt giảm dần thuế nhập khẩu từ mức cam kết ràng buộc tại thời điểm gia nhập (nêu tại Cột 3) xuống đến mức cam kết ràng buộc cuối cùng (Cột 4). Chỉ có những mã hàng (dòng thuế) có ghi mức thuế cam kết thuế suất cắt giảm thể hiện ở cột (4) thì tại cột (5) sẽ thể hiện số năm của thời hạn thực hiện tương ứng. Việc cắt giảm theo lộ trình nêu tại Cột này được thực hiện đều từng năm (chia đều hiệu số giữa mức thuế suất khi gia nhập và mức thuế suất cam kết cuối cùng cho số năm lộ trình); bắt đầu từ 1/1/2008, các bước cắt giảm sau đó sẽ được thực hiện từ ngày 1 tháng 1 hàng năm cho đến khi đạt mức thuế suất cam kết cuối cùng theo thời hạn nêu trong Cột này. Trong một số trường hợp có Ghi chú riêng tại Cột 5, áp dụng cho những dòng thuế có lộ trình cắt giảm nhanh hơn lộ trình giảm đều hàng năm.
Cột này nêu tên những nước thành viên WTO đã có yêu cầu đàm phán khi Việt Nam gia nhập WTO và họ chính là những nước mà Việt Nam sẽ phải tiến hành đàm phán bồi thường cho trường hợp Việt Nam tăng thuế nhập khẩu lên cao hơn mức thuế suất cam kết ràng buộc.
Thông thường cột này mô tả các khoản thu (có tác dụng tương tự thuế nhập khẩu) đối với mã hàng nhập khẩu liên quan mà một nước thành viên đang áp dụng hay là cam kết cụ thể. Trong trường hợp của Việt Nam, theo kết quả đàm phán, Việt Nam sẽ không áp dụng phụ thu đối với nhập khẩu hiện tại cũng như tương lai (do tất cả các khoản phụ thu đã được đưa vào thuế nhập khẩu). Vì vậy, tất cả các mặt hàng/dòng thuế đều được thể hiện là 0 ở cột (7). 5. Việt Nam sẽ phải thực hiện cam kết về thuế quan trong WTO như thế nào? Về nguyên tắc, Việt Nam sẽ phải đảm bảo các mức thuế suất áp dụng trên thực tế hàng năm (tính từ thời điểm ngày 1 tháng 1 hàng năm) không được cao hơn các mức thuế suất cam kết ràng buộc tương ứng như thể hiện trong Biểu cam kết. Đối với những mã hàng/dòng thuế có ghi thuế suất cắt giảm, mức thuế suất cắt giảm được tính toán hàng năm theo các bước giảm đều (ngoại trừ những trường hợp giảm nhiều hơn đã được ghi chú cụ thể trong Biểu), và các mức thuế suất tính toán này được làm tròn đến số thập phân thứ nhất. Trong thực tế, hàng năm (trước ngày 1 tháng 1), Chính phủ (uỷ quyền cho Bộ Tài chính) sẽ ban hành Quyết định về thuế suất áp dụng cho các nước thành viên WTO (còn gọi là thuế suất MFN hay thuế suất nhập khẩu ưu đãi). Các thuế suất thuế nhập khẩu MFN này sẽ phải đảm bảo không vượt quá các mức thuế suất cam kết ràng buộc cụ thể cho từng dòng thuế/mặt hàng tương ứng trong Biểu cam kết theo các thời hạn tương ứng. Ví dụ, để thực hiện các cam kết với WTO về thương mại hàng hoá, cho đến nay Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 39/2006/QĐ-BTC ngày 28/7/2006 để thực hiện cam kết cho năm 2007 và Quyết định số 106/2007/QĐ-BTC ngày 20/12/2007 để thực hiện cam kết cho năm 2008. Doanh nghiệp có thể dựa vào Biểu cam kết thuế quan WTO để xác định mức thuế nhập khẩu vào Việt Nam trên thực tế không? Mức thuế suất ràng buộc cho mỗi mã hàng trong Biểu cam kết là mức thuế suất tối đa mà Việt Nam sẽ áp dụng để thực hiện theo lộ trình cam kết với WTO. Vì vậy, doanh nghiệp có thể dựa vào Biểu cam kết để dự báo xu thế chính sách đối với thuế suất nhập khẩu để hoạch định chính sách kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế, tùy thuộc vào tình hình sản xuất và nhu cầu trong nước, Việt Nam hoàn toàn có thể quyết định giảm thuế nhanh hơn, nhiều hơn so với mức cam kết đối với một hoặc một số nhóm hàng. Vì vậy, để biết chính xác mức thuế nhập khẩu áp dụng đối với một mặt hàng cụ thể trong một thời điểm nhất định, doanh nghiệp vẫn cần tra cứu Danh mục Biểu thuế nhập khẩu của Việt Nam có hiệu lực vào từng thời điểm cụ thể. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp thuế suất tính toán theo đúng Biểu cam kết có thể quá lẻ (đặc biệt khi thuế giảm đều theo lộ trình), vì vậy Chính phủ có thể lựa chọn các mức thuế suất chẵn, thấp hơn mức cam kết để tránh làm phức tạp hoá Biểu thuế nhập khẩu. 6. Mối liên hệ giữa cam kết WTO và các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do khu vực? Bên cạnh cam kết về thuế quan trong khuôn khổ WTO, Việt Nam còn tham gia và thực hiện các cam kết giảm thuế khác theo các Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement - FTA) với các nước khác trong khu vực (đều là thành viên WTO) với mức cắt giảm thuế quan lớn hơn so với cam kết cắt giảm thuế quan trong WTO. Theo nguyên tắc ưu tiên được thừa nhận trong WTO, Việt Nam sẽ áp dụng thuế suất nhập khẩu theo cam kết FTA (thường là rất thấp) đối với hàng hóa nhập khẩu (đáp ứng đủ các yêu cầu về tiêu chuẩn xuất xứ) từ các nước là thành viên các FTA đó mà không áp dụng mức thuế này cho hàng hóa đến từ các nước thành viên còn lại của WTO. Nguyên tắc MFN được áp dụng như thế nào trong trường hợp FTA? Về nguyên tắc, các cam kết trong WTO được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc MFN, nghĩa là được áp dụng một cách không phân biệt đối xử đối với hàng hoá nhập khẩu từ tất cả các nước thành viên WTO. Điều này có nghĩa nếu một nước thành viên WTO dành bất kỳ ưu đãi thuế quan nào cho hàng hóa từ một nước thành viên WTO thì cũng phải cho hàng hóa đến từ tất cả các thành viên khác ưu đãi tương tự. Tuy nhiên, Điều 24 của Hiệp định GATT của WTO cho phép các nước thành viên áp dụng những thuế suất thấp hơn theo các Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement - FTA) cho chỉ các nước thành viên của các Hiệp định thương mại tự do đó (mà không áp dụng cho các thành viên khác của WTO). Để được xem là FTA, nội dung của các Hiệp định này phải là xóa bỏ thuế quan và các biện pháp cản trở thương mại đối với “hầu hết thương mại” (substantially all the trade) giữa các thành viên trong một khoảng thời gian nhất định. Các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam - Các FTA Việt Nam đã tham gia: CEPT-AFTA (FTA giữa các nước ASEAN); ACFTA (FTA giữa các nước ASEAN và Trung Quốc); AKFTA (FTA giữa các nước ASEAN và Hàn Quốc). AJFTA (FTA giữa ASEAN và Nhật Bản); - Các FTA Việt Nam đang đàm phán FTA giữa ASEAN/Việt Nam và Ấn Độ; FTA giữa ASEAN/Việt Nam và Australia và New-Zealand; FTA giữa ASEAN/Việt nam và EU (khởi động đàm phán) Có phải mọi hàng hóa nhập khẩu từ một nước tham gia FTA đều được hưởng thuế suất ưu đãi theo FTA đó không? Khác với thuế suất MFN (có điều kiện áp dụng tương đối đơn giản), để được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo từng FTA, hàng nhập khẩu phải thỏa mãn một số điều kiện, trong đó điều kiện về xuất xứ là quan trọng và cũng là khó khăn nhất. Do đó, không phải tất cả hàng hóa nhập khẩu từ các nước đã có FTA với Việt Nam đều được áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo các mức thuế suất ưu đãi đặc biệt theo cam kết trong FTA liên quan, mà chỉ những hàng hoá đáp ứng được tiêu chuẩn xuất xứ và có giấy chứng nhận xuất xứ phù hợp (tương tự đối với hàng hóa của Việt Nam xuất đi các nước này) mới được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi này . 7. Cam kết giảm thuế theo WTO có gây ra tác động lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam không? Từ góc độ thuế quan, gia nhập WTO đồng nghĩa với việc Việt Nam phải cam kết cắt giảm thuế suất nhập khẩu đối với hầu hết các dòng thuế cho hàng hóa đến từ các nước thành viên WTO khác (152 nước vào thời điểm 12/2008).Vì vậy, việc tiếp cận cũng như năng lực cạnh tranh của hàng nhập khẩu trên thị trường cũng tăng lên, các ngành sản xuất trong nước sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh lớn hơn. Nhìn tổng quan thì mức giảm thuế theo cam kết WTO thuộc diện trung bình (23%). Tuy nhiên, trên thực tế, tác động của việc giảm thuế đối với một số ngành là rất lớn bởi:
Ngược lại, tác động của cam kết giảm thuế theo WTO có thể không quá lớn với nhiều ngành khác bởi:
Như vậy, tác động của WTO có thể là thuận lợi hoặc khó khăn đối với từng ngành sản xuất (và các doanh nghiệp trong ngành) tùy thuộc vào
Vì vậy, để xác định chính xác tác động của cam kết thuế quan trong WTO đối với ngành mình, doanh nghiệp cần xem xét đầy đủ cả 3 yếu tố nêu trên. Biểu thuế quan là gì?Biểu thuế quan là bảng tổng hợp, trong đó quy định một cách có hệ thống các mức thuế quan đánh vào các loại hàng hóa phải chịu thuế khi đi qua biên giới của một nước. Biểu thuế quan là căn cứ để các quốc gia thực hiện biện pháp thuế quan. Trong quan hệ kinh tế thương mại, mỗi nước đều phải công khai biểu thuế. Thuế quan là gì cho ví dụ?Thuế quan là khoản thuế áp dụng khi một hàng hóa được nhập khẩu. Thuế quan đơn vị (T) được áp dụng như khoản phí cố định trên mỗi đơn vị hàng nhập khẩu (P = PW + T). - Ví dụ: $3 thuế cho một thùng dầu. Thuế quan theo giá trị/tỉ lệ (t) được áp dụng tính theo phần trăm giá trị của hàng nhập khẩu: (P = PW (1 + t)). Thuế và thuế quan là gì?Thuế xuất nhập khẩu hay còn gọi là thuế quan, là loại thuế gián thu bao gồm 2 loại thuế là: - Thuế xuất khẩu: loại thuế đánh vào những hàng hóa mà Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu; - Thuế nhập khẩu: là loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu. Hàng rào thuế quan là gì?Hàng rào thuế quan (tariff barriers) là một hệ thống các quy định và chính sách thuế quan mà một quốc gia áp dụng để hạn chế hoặc kiểm soát lưu thông hàng hóa giữa nó và các quốc gia khác. |