Bán hàng phục vụ gì cho kế toán năm 2024
Kế toán bán hàng không phải là một thuật ngữ xa lạ đối với người làm nghề kế toán. Tuy nhiên, với những người mới vào nghề, đây là một thuật ngữ khá mới mẻ. Vậy thì kế toán bán hàng là gì, họ làm gì trong doanh nghiệp? Hãy cùng tìm hiểu tại bài viết dưới đây. Show
1. Kế toán bán hàng là gì?1.1. Bán hàng là gì?Trước hết, ta cùng tìm hiểu bán hàng là gì? Hiểu đơn giản thì bán hàng chính là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ gắn liền với lợi ích hoặc rủi ro từ người bán sang người mua. Hiện nay tồn tại các phương thức bán hàng sau: Bán buôn: Đây là khâu đầu tiên trong quá trình đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Bán buôn thường bán với khối lượng hàng hóa lớn và được thực hiện bởi hai hình thức sau: + Hình thức bán buôn qua kho: hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ kho của doanh nghiệp. + Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng: bên bán mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên bán. Bán lẻ: Là khâu vận chuyển cuối cùng của hàng hóa. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán thường ổn định. Trong bán lẻ có các phương thức bán hàng nhỏ như: bán hàng thu tiền trực tiếp, bán hàng thu tiền tập trung, bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn, bán hàng theo phương thức đại lý, bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm,… Cung cấp dịch vụ: Cũng được coi là một hình thức bán hàng. Cung cấp dịch vụ là hoạt động thương mại mà theo đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Cung cấp dịch vụ và bán hàng khác nhau ở đối tượng trao đổi. Đối tượng trao đổi của bán hàng là sản phẩm, hàng hóa có tính chất hữu hình, còn đối tượng trao đổi khi cung cấp dịch vụ là dịch vụ, có tính chất vô hình. 1.2. Kế toán bán hàng là gì?
2. Công việc của kế toán bán hàng
Phần mềm kế toán online MISA AMIS giúp doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ bán hàng từ việc lập báo giá, tiếp nhận đơn đặt hàng, hợp đồng của khách hàng đến việc xuất hóa đơn bán sản phẩm/dịch vụ, theo dõi, hạch toán các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại, bán hàng kèm quà tặng,… Phần mềm cho phép doanh nghiệp quản lý tình hình sử dụng hóa đơn, in hóa đơn trực tiếp từ phần mềm, tuân thủ đúng các quy định về phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn. Giám đốc và Kế toán dễ dàng quản trị tình hình bán hàng theo từng chi nhánh, phòng kinh doanh, nhân viên kinh doanh hoặc xem các báo cáo bán hàng theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, thị trường.
Dùng ngay miễn phí 3. Quy trình kế toán bán hàng trong doanh nghiệpQuy trình của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp được thực hiện qua các bước cụ thể như sau: Tóm tắt quy trình kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
+ Nếu số lượng hàng tồn kho không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, kế toán bán hàng phải thông báo lại cho bộ phận bán hàng để nhân viên bán hàng (hoặc phòng kinh doanh) tư vấn lại cho khách hàng hoặc hủy đơn hàng. + Nếu số lượng hàng tồn kho đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, kế toán bán hàng lập phiếu yêu cầu xuất kho và chuyển cho thủ kho để làm căn cứ cho thủ kho xuất hàng. Đồng thời, kế toán bán hàng lập hóa đơn, phiếu xuất kho và biên bản giao nhận hàng hóa gửi cho nhân viên bán hàng (hoặc phòng kinh doanh) để giao cho khách hàng.
Lưu ý: Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, sau khi hoàn thành cung cấp dịch vụ được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán tiến hành lập hóa đơn cho dịch vụ vừa cung cấp. Đồng thời, căn cứ vào các chứng từ có liên quan để hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên. Quản lý và vận hành công việc phòng kế toán dễ dàng với bộ giải pháp MISA AMIS Văn Phòng Số giúp xây dựng môi trường làm việc loại bỏ mọi giấy tờ, quy trình thủ công, giúp nâng cao năng suất nhân sự, tiết kiệm chi phí, kiến tạo văn hoá làm việc số, từ đó gia tăng hiệu quả cho mọi doanh nghiệp. 4. Chứng từ kế toán bán hàngNhững chứng từ kế toán làm căn cứ ghi nhận vào sổ sách kế toán bao gồm:
+ Biên bản xác nhận hoàn thành dịch vụ; + Báo giá, đơn đặt hàng, hợp đồng bán…;
5. Hệ thống các báo cáo kế toán bán hàng
6. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bán hàngHàng ngày kế toán bán hàng căn cứ vào hợp đồng bán hàng lập Hóa đơn bán hàng. Hóa đơn bán hàng có 3 liên, trong đó liên 1 lưu lại quyển hóa đơn, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 lưu lại công ty. Phụ thuộc vào phương thức thanh toán của khách hàng mà trình tự luân chuyển chứng từ sẽ khác nhau: – Trường hợp khách hàng nợ: kế toán bán hàng lập biên bản giao nhận hàng hóa và xác nhận nợ. Chứng từ cũng được lập thành 3 liên. Trong đó liên 1 sử dụng khi xuất hàng ra khỏi kho, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 lưu lại quyển. – Trường hợp khách hàng thanh toán bằng tiền mặt: lúc này kế toán phải lập Phiếu thu thành 3 liên. Liên 1 thủ quỹ giữ, liên thứ 2 lưu tại nơi lập phiếu, liên thứ 3 giao cho người nộp tiền. – Trường hợp khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản: doanh nghiệp nhận Giấy báo Có từ ngân hàng xác nhận về số tiền khách hàng đã thanh toán. 7. Hạch toán kế toán bán hàng7.1 Tài khoản kế toán sử dụngKế toán sử dụng TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kì hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản này chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.” 7.2 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụTrình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được thể hiện ở sơ đồ sau: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụGiải thích sơ đồ: (1) Thuế GTGT phải nộp (doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). (2) Ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ (doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). (3a) Ghi nhận doanh thu bán hàng (doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). (3b) Thuế GTGT đầu ra phải nộp. (4a) Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ. (4b) Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. (5) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 8. Chi tiết hạch toán một số nghiệp vụ cơ bản của kế toán bán hàngHạch toán một số nghiệp vụ bán hàngCác nghiệp vụ bán hàng cơ bản liệt kê dưới đây được hạch toán theo chế độ kế toán áp dụng theo Thông tư 200 và doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ. Hướng dẫn hạch toán các nghiệp vụ cơ bản của kế toán bán hàng trong trường hợp Doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 8.1 Kế toán bán hàng theo phương thức giao hàng tại kho:(1) Xác định giá vốn của số thành phẩm, hàng hóa xuất bán đã tiêu thụ: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán Có TK 155, 1561 : Trị giá thành phẩm, hàng hóa xuất bán (2) Ghi nhận doanh thu bán hàng: Nợ TK 111,112, 131 : Tổng giá thanh toán Có TK 511 : DT bán hàng là giá chưa có thuế GTGT Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp đầu ra Ví dụ 1: Ngày 05/03/20XX, công ty ABC có các nghiệp vụ sau:
Kế toán hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
Nợ TK 131(K) 99.000.000 đ Có TK 511 90.000.000 đ Có TK 3331 9.000.000 đ
Nợ TK 632 50.000.000 đ Có TK 156 50.000.000 đ 8.2 Kế toán bán hàng theo phương thức chuyển hàng(1) Xuất hàng gửi bán theo hợp đồng: Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán Có TK 155, 1561 : Trị giá thành phẩm, hàng hóa xuất bán (2) Bên mua chấp nhận thanh toán: – Phản ánh giá vốn hàng gửi bán: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán Có TK 157 : Hàng gửi đi bán – Phản ánh doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán Có TK 511 : DT bán hàng là giá chưa có thuế GTGT Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp đầu ra Ví dụ 2: Ngày 09/03/20XX, công ty ABC xuất hóa đơn bán hàng số 000130 để chuyển hàng đi bán cho khách hàng T, số lượng 500 sản phẩm X, đơn giá xuất kho 50.000 đ/sản phẩm, giá bán chưa thuế GTGT 92.000 đ/sản phẩm, thuế GTGT 10%. Đến ngày 11/03/20XX, khách hàng T đồng ý nhận hàng và thanh toán bằng hình thức chuyển khoản. Đáp án: Kế toán hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
Nợ TK 157 25.000.000 đ Có TK 156 25.000.000 đ
Nợ TK 112 (T) 50.600.000 đ Có TK 511 46.000.000 đ Có TK 3331 4.600.000 đ
Nợ TK 632 25.000.000 đ Có TK 157 25.000.000 đ 8.3 Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp(1) Xác định giá xuất kho của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán Có TK 155, 1561 : Trị giá thành phẩm, hàng hóa xuất bán (2) Phản ánh tình hình bán hàng – Phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay: Nợ TK 111, 112 : Số tiền trả lần đầu Nợ TK 131 : Số tiền phải thu về bán hàng trả góp, trả chậm Có TK 511 : Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT Có TK 3387 : Phần lãi trả góp, trả chậm Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp – Khi thu được tiền bán hàng (gốc + lãi) hoặc thực thu tiền bán hàng lần tiếp theo: Nợ TK 111, 112 : Số tiền gốc + lãi thu theo định kỳ Có TK 131 : Phải thu của khách hàng – Kết chuyển lãi bán hàng trả chậm trong kỳ tương ứng với kỳ người mua thanh toán: Nợ TK 3387 : Số lãi trả chậm phân bổ trong kỳ Có TK 515 : DT hoạt động tài chính Ví dụ 3: Công ty ABC xuất 300 sản phẩm A bán trả góp cho khách hàng H, giá xuất kho 50.000 đ/sản phẩm, giá bán trả ngay 90.000 đ/sản phẩm, thuế suất thuế GTGT 10%, giá bán trả góp 32.000.000 đ (bao gồm 10% thuế GTGT). Công ty thu ngay 2.000.000 đ bằng tiền mặt, số còn lại thu đều trong 10 tháng. Đáp án: Kế toán hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
Nợ TK 131 (H) 32.000.000 đ Có TK 511 27.000.000 đ Có TK 3331 2.700.000 đ Có TK 3387 2.300.000 đ (32.000.000 – 27.000.000 – 2.700.000)
Nợ TK 111 2.000.000 đ Có TK 131 (H) 2.000.000 đ
Nợ TK 632 15.000.000 đ Có TK 156 15.000.000 đ
Nợ TK 111 3.000.000 đ (30.000.000/10) Có TK 131 (H) 3.000.000 đ
Nợ TK 3387 230.000 đ (2.300.000/10) Có TK 515 230.000 đ 8.4 Kế toán các khoản làm giảm doanh thu bán hàng(1) Kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ: – Khi phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán: Nợ TK 521 (5211, 5213) : Giá chưa thuế GTGT Nợ TK 3331 : Ghi giảm thuế GTGT Có TK 111, 112, 131… : Giá thanh toán – Cuối kỳ kết chuyển giảm doanh thu Nợ TK 511 : DT bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 5211, 5213 : Các khoản giảm trừ DT Lưu ý: Kế toán chiết khấu thanh toán khi bán hàng: – Trường hợp chưa thanh toán tiền mua hàng, khi bên mua thanh toán tiền trước hạn và được hưởng chiết khấu thanh toán: Nợ TK 111, 112 : Số tiền còn thu được Nợ TK 635 : Số chiết khấu khách hàng được hưởng Có TK 131 : Số nợ phải thu khách hàng – Trường hợp khách hàng đã trả tiền rồi sau đó mới được hưởng chiết khấu : Nợ TK 635 : Số chiết khấu khách hàng được hưởng Có TK 111, 112 : Số chiết khấu khách hàng được hưởng (2) Kế toán hàng bán bị trả lại: – Trường hợp hàng bị trả lại chưa xác định là tiêu thụ: Nợ TK 155, 156 : Thành phẩm, hàng hóa bị trả lại Có TK 157 : Hàng mua đang đi đường – Trường hợp hàng bị trả lại đã xác định là tiêu thụ: + Khi nhận lại thành phẩm, hàng hóa nhập kho DN: Nợ TK 155, 156 : Thành phẩm, hàng hóa bị trả lại Có TK 632 : Giá vốn hàng bán + Phản ánh doanh thu của số hàng bán bị trả lại: Nợ TK 521 (5212) : Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa thuế GTGT) Nợ TK 3331 : Ghi giảm thuế GTGT của hàng bị trả lại Có TK 111, 112, 131… : Giá thanh toán + Các chi phí phát sinh có liên quan đến hàng bán bị trả lại được hạch toán vào chi phí bán hàng, ghi: Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 131 : Giá thanh toán – Cuối kỳ kết chuyển giảm doanh thu Nợ TK 511 : DT bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 5212 : Các khoản giảm trừ doanh thu Ví dụ 4: Trong tháng 03/20XX, công ty ABC có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu như sau:
Kế toán hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
Nợ TK 5213 900.000 đ (100 x 90.000 x 10%) Nợ TK 3331 90.000 đ Có TK 131K 990.000 đ
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại: Nợ TK 5212 4.600.000 đ (50 x 92.000) Nợ TK 3331 460.000 đ Có TK 112 5.060.000 đ + Nhập kho hàng bán bị trả lại: Nợ TK 156 2.500.000 đ (50 x 50.000) Có TK 632 2.500.000 đ 8.5 Kế toán bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồnga) Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:– Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào đó kế toán ghi: Nợ TK 157: Hàng gửi bán Có TK 155, 156 – Khi hàng hoá giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT: Nợ các TK 111, 112, 131, … (tổng giá thanh toán) Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (33311). Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 157: Hàng gửi đi bán. – Phản ánh số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có các TK 111, 112, 131, … b) Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng:– Khi hàng hóa nhận bán đại lý đã bán được, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng: Nợ các TK 111, 112, 131, … Có TK 331: Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán). – Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có) – Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán Có TK 111, 112 9. Một số kinh nghiệm làm kế toán bán hàng
Trên đây là các nội dung công việc liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. Muốn trở thành một kế toán bán hàng, bạn cần biết và nắm rõ được các nội dung trên. Mời bạn đọc tham khảo để chủ động trong công việc của mình. Chúc các bạn thành công. |