Bài tập tính giá thành sản phẩm dở dang

Chủ đề “Bài tập tính giá thành sản phẩm” – Phần 4: “Tính giá thành theo phương pháp lập báo cáo sản xuất”

XEM VIDEO SỐ 9 NHA CÁC BẠN

Tiếp theo bài Tính giá thành theo phương pháp hệ số, trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu về dạng thứ 4 của Bài tập Tính giá thành sản phẩm: Tính giá thành theo phương pháp lập báo cáo sản xuất.

Phần 1. Nguyên tắc chung tính giá thành theo phương pháp Lập báo cáo sản xuất

1.Tính giá thành theo Báo cáo sản xuất là gì?

Hiểu đơn giản thì với phương pháp này, chúng ta sẽ lập một cái Báo cáo sản xuất để tính giá thành. Bao gồm toàn bộ thông tin liên quan đến tình hình sản xuất của công ty như: số lượng sản phẩm/chi phí dở dang cuối kỳ, thực hiện trong kỳ, sản phẩm hỏng…

Điều này có nghĩa là 4 bước trong quy trình tính giá thành chúng ta đã tìm hiểu lúc trước bây giờ sẽ được gộp tất cả trong cái Báo cáo sản xuất này.

Các thông tin này được nhóm theo 3 phần trên Báo cáo sản xuất :

Phần A. Sản phẩm & Khối lượng sản phẩm tương đương

Tại bước này chúng ta sẽ liệt kê số lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất: Sản phẩm dở dang đầu kỳ; Sản phẩm hoàn thành trong kỳ; Sản phẩm dở dang cuối kỳ; Sản phẩm hỏng…

Sau đó chúng ta sẽ quy đổi số lượng sản phẩm này sang “Khối lượng sản phẩm tương đương”. Việc quy đổi này dựa trên % mức độ hoàn thành của sản phẩm. Bạn nào chưa rõ khái niệm này thì tham khảo lại bài Quy trình tính giá thành sản phẩm

Phần B. Tổng hợp chi phí sản xuất & chi phí đơn vị

Tại bước này chúng ta sẽ tập hợp chi phí liên quan đến quá trình sản xuất. Mục đích là chúng ta phải bóc tách được các chi phí không được tính vào giá thành sản xuất nhé. Ví dụ: chi phí NVL ngoài định mức; chi phí NCTT và SXC phát sinh do hoạt động dưới công suất bình thường; chi phí liên quan sản phẩm hỏng

Cách làm thì các bạn tham khảo Bước 1 trong Quy trình tính giá thành sản phẩm

Phần C. Phân bổ chi phí cho các sản phẩm đầu ra

Phần này lại gồm 2 nội dung nhỏ:

  • [1] Tập hợp chi phí đầu vào: Đơn giản là tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất đầu vào
  • [2] Phân bổ chi phí đầu ra: Phân chia chi phí sản xuất đầu vào cho các sản phẩm đầu ra: Sản phẩm hoàn thành; sản phẩm hỏng; sản phẩm dở dang cuối kỳ

2. 2 dạng Báo cáo sản xuất

Trong đề thi CPA môn kế toán, có 2 dạng báo cáo sản xuất trong bài tập tính giá thành sản phẩm:

  • Báo cáo sản xuất theo “phương pháp bình quân”
  • Báo cáo sản xuất theo “phương pháp nhập trước – xuất trước”

Vậy 2 dạng báo cáo này khác nhau như nào?

Các bạn lưu ý đây chính là điểm dễ gây nhầm lẫn nhất cho mọi người khi gặp dạng bài này.

  • Phương pháp nhập trước – xuất trước: dựa trên nguyên lý là sản phẩm sản xuất trước thì hoàn thành trước. Kỳ này sẽ hoàn thiện các sản phẩm dở dang kỳ trước. Do vậy, sẽ phải tách biệt giữa sản phẩm dở dang đầu kỳ hoàn thành trong kỳ và sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ.
  • Phương pháp bình quân: dựa trên nguyên lý tính bình quân cả chi phí và khối lượng cho tất cả các sản phẩm được sản xuất trong kỳ. Nghĩa là không phân biệt sản phẩm này là dở dang đầu kỳ hay bắt đầu sản xuất trong kỳ.

Cụ thể ảnh hưởng của sự khác biệt trong nguyên lý được thể hiện trong bảng sau:

Nội dungPhương pháp Nhập trước – Xuất trướcPhương pháp Bình quânPhần AKhối lượng tương đương \= Qddk * [1 – % hoàn thành] + Qhttk + Qdck * % Hoàn thànhKhối lượng tương đương \= Qhttk + Qdck * % Hoàn thànhPhần BTổng CPSX = CPPStkTổng CPSX = CPDDđk + CPPStkPhần CChi phí Đầu vào = CPDDđk + CPPStk Phân bổ Đầu ra = Zdk + Ztk + CPDD ckChi phí Đầu vào = CPDD đk + CPPStk Phân bổ Đầu ra = Ztk + CPDDck

Lưu ý:

Các bạn lưu ý: Chi phí dở dang cuối kỳ như chúng ta đã biết là được xác định theo 2 phương pháp:

  • Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
  • % Mức độ hoàn thành hay bình quân

Như vậy ta sẽ có 4 tình huống liên quan đến tính giá thành bằng Báo cáo sản xuất:

  • Lập BCSX theo phương pháp bình quân khi CPDD cuối kỳ xác định theo phương pháp Chi phí NVL trực tiếp
  • Lập BCSX theo phương pháp bình quân khi CPDD cuối kỳ xác định theo phương pháp % Mức độ hoàn thành
  • Lập BCSX theo phương pháp NT-XT khi CPDD cuối kỳ xác định theo phương pháp Chi phí NVL trực tiếp
  • Lập BCSX theo phương pháp NT-XT khi CPDD cuối kỳ xác định theo phương pháp % Mức độ hoàn thành

Trong đề bài thi thường sẽ yêu cầu cụ thể dạng báo cáo chúng ta cần lập. Để hiểu chi tiết chúng ta cùng xem các ví dụ về bài tập tính giá thành sản phẩm bằng cách lập Báo cáo sản xuất dưới đây.

Phần 2. Ví dụ về tính giá thành sản phẩm bằng cách lập báo cáo sản xuất

1. Bài tập tính giá thành sản phẩm bằng cách lập báo cáo sản xuất theo “Phương pháp bình quân”

Tình huống: Đề thi CPA Môn Kế toán – Năm 2011 – Đề Chẵn – Câu 5

Phân tích đề bài

Yêu cầu Lập báo cáo sản xuất theo phương pháp bình quân.

Đề bài không chỉ rõ cần tính chi phí dở dang theo phương pháp Chi phí NVLTT hay % mức độ hoàn thành. Tuy nhiên ta thấy tình huống cung cấp thông tin về mức độ chế biến của sản phẩm. Do vậy ta hiểu là chi phí dở dang cuối kỳ được xác định theo % mức độ hoàn thành

Bước 2. Lập báo cáo sản xuất theo phương pháp bình quân

Chỉ tiêuTổng Khối lượng, Chi phíNVLTTNCTTSXCA.Kê khối lượng và khối lượng tương đương. 1,1701,1001,100– Khối lượng hoàn thành [1]1,0001,0001,0001,000– Khối lượng dở dang cuối kỳ [2]1501509090– Khối lượng sản phẩm hỏng [3]20201010B.Tổng hợp chi phí và xác định chi phí đơn vị 3,510,000561,000682,000– Chi phí dở dang đầu kỳ 610,000150,000180,000– Chi phí phát sinh trong kỳ 2,900,000411,000502,000– Chi phí đơn vị [4] = [B] : [A] 3,000510620C. Cân đối chi phí Nguồn chi phí đầu vào: 3,510,000561,000682,000– Chi phí dở dang đầu kỳ 610,000150,000180,000– Chi phí phát sinh trong kỳ 2,900,000411,000502,000Phân bổ chi phí đầu ra: – Chi phí dở dang cuối kỳ = [4]*[2]551,700450,00045,90055,800– Giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành = [4] * [1]4,130,0003,000,000510,000620,000– Chi phí SX SP hỏng ngoài định mức = [4] * [3]71,30060,0005,1006,200

Trong đó:

[2] = số lượng sản phẩm dở dang * tỷ lệ hoàn thành [với chi phí NVLTT: bỏ luôn từ đầu kỳ nên mức độ hoàn thành là 100%; chi phí NCTT và SXC có mức độ hoàn thành là 60%]

[3] = số lượng sản phẩm hỏng * tỷ lệ hoàn thành [với chi phí NVLTT: bỏ luôn từ đầu kỳ nên mức độ hoàn thành là 100%; chi phí NCTT và SXC có mức độ hoàn thành là 50%]

Nhìn vào bảng trên ta sẽ thấy tổng giá thành của sản phẩm trong kỳ được tính ra là 4,130,000.

2. Bài tập tính giá thành sản phẩm bằng cách lập báo cáo sản xuất theo “Phương pháp Nhập trước – Xuất trước”

Tình huống 1 | Đề thi CPA Môn Kế toán – Năm 2018 – Đề lẻ – Câu 5

Phân tích đề bài

[1] Yêu cầu Lập báo cáo sản xuất theo phương pháp NT-XT. Trong tình huống của chúng ta: 500 sản phẩm hoàn thành trong kỳ [480 sản phẩm đạt tiêu chuẩn & 20 sản phẩm hỏng] sẽ bao gồm: 80 sản phẩm dở dang đầu kỳ và hoàn thành trong kỳ & 420 sản phẩm bắt đầu sản xuất trong kỳ và hoàn thành trong kỳ. 20 sản phẩm hỏng theo đề bài là thuộc sản phẩm sản xuất trong kỳ. Như vậy, chỉ còn 400 sản phẩm bắt đầu sản xuất trong kỳ & hoàn thành nhập kho trong kỳ.

[2] Đề bài không chỉ rõ cần tính chi phí dở dang theo phương pháp Chi phí NVLTT hay % mức độ hoàn thành. Tuy nhiên ta thấy tình huống cung cấp thông tin về mức độ hoàn thành của sản phẩm. Do vậy ta hiểu là chi phí dở dang được xác định theo % mức độ hoàn thành

[3] Các chi phí trong kỳ sản xuất [bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ & chi phí phát sinh thêm trong kỳ] sẽ phải phân bổ cho:

  • Các sản phẩm dở dang đầu kỳ & hoàn thành trong kỳ
  • Các sản phẩm sản xuất trong kỳ & hoàn thành nhập kho trong kỳ
  • Các sản phẩm sản xuất trong kỳ & bị hỏng ngoài định mức
  • Các sản phẩm sản xuất trong kỳ & dở dang cuối kỳ

Lập báo cáo sản xuất theo phương pháp NTXT

Chỉ tiêuTổng Khối lượng/ Chi phíKhối lượng tương đương/ Chi phíNVLTTNCTTSXCA. Kê khối lượng và khối lượng tương đương Khối lượng dở dang đầu kỳ và hoàn thành trong kỳ80244040Khối lượng bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ400400400400Khối lượng sản phẩm hoàn thành nhưng bị hỏng ngoài Định mức20202020Khối lượng dở dang cuối kỳ100604040Khối lượng sản phẩm dở dang bị hỏng ngoài ĐM – – – –Tổng cộng 504500500B. Tổng hợp chi phí và xác định chi phí đơn vị Chi phí phát sinh trong kỳ 5,274,000 3,024,000 1,000,000 1,250,000Chi phí sản xuất vượt định mức – – – –Chi phí SXC do hoạt động dưới công suất bình thường – – – –Tổng chi phí phát sinh được tính vào gía thành sản phẩm 5,274,000 3,024,000 1,000,000 1,250,000Chi phí đơn vị [B/A] 10,500 6,000 2,000 2,500C. Cân đối chi phí [i] Nguồn chi phí đầu vào Chi phí dở dang đầu kỳ 535,200 347,200 84,000 104,000Chi phí phát sinh trong kỳ 5,274,000 3,024,000 1,000,000 1,250,000Tổng cộng 5,809,200 3,371,200 1,084,000 1,354,000[ii] Phân bổ chi phí đầu ra Tính cho khối lượng sản phẩm dở đầu kỳ hoàn thành trong kỳ 859,200 491,200 164,000 204,000– Kỳ trước 535,200 347,200 84,000 104,000– Kỳ này 324,000 144,000 80,000 100,000Chi phí dở dang cuối kỳ 540,000 360,000 80,000 100,000Giá thành sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ 4,200,000 2,400,000 800,000 1,000,000Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng ngoài định mức 210,000 120,000 40,000 50,000Tổng cộng 5,809,200 3,371,200 1,084,000 1,354,000

Tình huống 2 | Đề thi CPA Môn Kế toán – Năm 2018 – Đề chẵn – Câu 5

Bước 1. Phân tích đề bài

[1] Đề bài yêu cầu Lập báo cáo sản xuất theo phương pháp Nhập trước – Xuất trước.

600 sản phẩm hoàn thành trong kỳ [570 sản phẩm đạt tiêu chuẩn & 30 sản phẩm hỏng] sẽ bao gồm: 100 sản phẩm dở dang đầu kỳ và hoàn thành trong kỳ và 500 sản phẩm bắt đầu sản xuất trong kỳ và hoàn thành trong kỳ. 30 sản phẩm hỏng theo đề bài là thuộc sản phẩm sản xuất trong kỳ. Như vậy, chỉ còn 470 sản phẩm bắt đầu sản xuất trong kỳ & hoàn thành nhập kho trong kỳ.

[2] Sản phẩm dở dang chưa hoàn thành cần được quy đổi tương đương sang thành phẩm theo tỷ lệ mức độ hoàn thành.

[3] Lưu ý về các thông tin khác:

  • Sản phẩm hỏng ngoài định mức: không được tính vào chi phí phân bổ tính giá thành sản phẩm nên cần được tách riêng
  • Chi phí NVL vượt định mức: phải loại ra khỏi chi phí sản xuất tính vào giá thành sản phẩm
  • Chi phí SXC cố định phát sinh do hoạt động dưới công suất bình thường: phải loại ra khỏi chi phí sản xuất tính vào giá thành sản phẩm.

Bước 2. Lập báo cáo sản xuất theo phương pháp NTXT

Chỉ tiêuTổng Khối lượng/ Chi phíKhối lượng tương đương/ Chi phíNVLTTNCTTSXCA. Kê khối lượng và khối lượng tương đương Khối lượng dở dang đầu kỳ và hoàn thành trong kỳ100406060Khối lượng bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ470470470470Khối lượng sản phẩm hoàn thành nhưng bị hỏng ngoài ĐM30303030Khối lượng dở dang cuối kỳ1501209090Khối lượng sản phẩm dở dang bị hỏng ngoài ĐM50403030Tổng cộng 700680680B. Tổng hợp chi phí và xác định chi phí đơn vị Chi phí phát sinh trong kỳ7,880,0004,620,0001,360,0001,900,000Chi phí sản xuất vượt định mức420,000420,000 Chi phí SXC do hoạt động dưới công suất bình thường 200,000 200,000Tổng chi phí phát sinh được tính vào gía thành sản phẩm 7,260,0004,200,0001,360,0001,700,000Chi phí đơn vị [B/A] 6,0002,0002,500C. Cân đối chi phí [i] Nguồn chi phí đầu vào Chi phí dở dang đầu kỳ 642,000372,000126,000144,000Chi phí phát sinh trong kỳ7,260,0004,200,0001,360,0001,700,000Tổng cộng7,902,0004,572,0001,486,0001,844,000[ii] Phân bổ chi phí đầu ra Tính cho khối lượng sản phẩm dở đầu kỳ hoàn thành trong kỳ1,152,000612,000246,000294,000Kỳ trước 372,000126,000144,000Kỳ này 240,000120,000150,000Chi phí dở dang cuối kỳ1,125,000720,000180,000225,000Giá thành sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ4,935,0002,820,000940,0001,175,000Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng ngoài định mức 690,000420,000120,000150,000Tổng cộng 7,902,0004,572,0001,486,0001,844,000

Vậy là xong dạng bài tính giá thành sản phẩm theo phương pháp Lập báo cáo sản xuất. Trong bài tiếp theo, mình sẽ giải thích về cách tính giá thành theo phương pháp trực tiếp.

Chủ Đề