Yoroshiku onegaishimasu trả lời như thế nào

Chào các bạn, ngay trong các bài đầu tiên khi học tiếng Nhật, các bạn đã được học những cách chào hỏi bằng tiếng Nhật cơ bản. Trong bài này, Tự học tiếng Nhật online sẽ giúp các bạn tổng hợp lại những cách Chào hỏi bằng tiếng Nhật theo các tình huống khác nhau. Chỉ là chào hỏi thôi nhưng tùy đối tượng, tùy tình huống chúng ta sẽ có những cách chào hoàn toàn khác 🙂

Người Nhật thường bản chỉ cúi nhẹ về phía người kia và cười khi muốn chào hỏi.

Chào hỏi cơ bản khi bạn gặp ai đó:

Vào buổi sáng

おはよう  [= Ohayou ] =   Buổi sáng!  [thông thường]

おはようございます [ = Ohayou gozaimasu. ] = Chào buổi sáng!   [trang trọng]

Vào buổi chiều

こんにちは  [ = Konnichiwa ] = Xin chào / chào buổi chiều. Đây chính là cách nói xin chào tiếng Nhật phổ biến nhất

Vào buổi tối

こんばんは [ = Konbanwa]   = Chào buổi tối.

おやすみなさい [ = Oyasumi nasai ]  = Chúc ngủ ngon.

Một vài kiểu chào hỏi thông dụng khác.

ちわっ![ = Chiwá!] Xin chào! [hội thoại nam / thông thường]  [rút gọn của こんにちは [ = Konnichiwa]

hay ちわっす! [ = Chiwassu!]   [hội thoại nam / thông thường]

おっす![ = Ossu] /  うっす![ = Ussu] / ういっす[=Uissu] [hội thoại nam / thông thường/ thô ] Yo!

どうも [ = doumo]

VD. あっ、どうも…

= A, doumo…

= Oh, chào…

Chú ý

+] Nghĩa đen của どうも [ = doumo]  là “quả thật, rất”

VD. どうもすみません [ = Doumo sumimasen] =  Tôi rất tiếc.

VD. どうもありがとう [ = Doumo arigatou ] =  Cảm ơn rất nhiều.

Bạn có thể nói “どうも [ = doumo]” bất kể thời gian trong ngày. Mặc dù nó không thô thiển và bất cứ ai cũng có thể dùng, nhưng sẽ tốt hơn nếu bạn chào hỏi một cách đúng.

Khi bạn gặp ai đó lần đầu tiên

はじめまして  [ = Hajimemashite] Rất vui khi được gặp bạn.
và giới thiệu bản thân mình.

VD. はじめまして。よろしくお願いします。

= Hajimemashite. Yoroshiku onegai shimasu.

= Rất vui khi được gặp bạn.

Chú ý

+] よろしくお願いします [ = yoroshiku onegai shimasu] là một cách biểu đạt đặc biệt mà bạn sẽ dùng với những người bạn giao du cùng.Nó có nội hàm là thể hiện sự cảm kích ai đó vì đã đối xử tốt với bạn, hoặc cho bạn thứ gì đó và cũng để hỏi xin sự giúp đỡ. よろしくお願いします [ = yoroshiku onegai shimasu] là một cách biểu đạt khiêm tốn và lịch sự.

どうぞよろしくお願い致します。= Douzo yoroshiku onegai itashimasu.

よろしく [thông thường]= Yoroshiku

これからお世話になります。= Kore kara osewa ni narimasu.

Nên trả lời rằng:  こちらこそ(よろしくお願いします。)= Kochira koso [ yoroshiku onegai shimasu.] = Cũng rất vui vì được gặp bặn/ Thật hân hạnh. / Tôi cũng vậy.

Hỏi tình hình của người nghe.

お元気ですか?

= Ogenki desu ka?

= Bạn khỏe chứ?

元気? [thông thường]

= Genki?

=Dạo này thế nào?

調子は、どうですか?

= Choushi wa, dou desu ka?

= Bạn có khỏe không?/ Mọi thứ tốt đẹp cả chứ? [Mọi việc nhìn chung ổn không?]

調子、どう?[thông thường]

= Choushi, dou?

= Bạn có khỏe không?/ Mọi thứ tốt đẹp cả chứ? [Mọi việc nhìn chung ổn không?]

どう、調子は。 [thông thường]

= Dou, choushi wa.

= Mọi thứ tốt đẹp cả chứ?

皆さん、お元気ですか?

= Minasan, ogenki desu ka?

= Mọi người khỏe không?

皆様、お元気でいらっしゃいますか?[polite]

= Minasama, ogenki de irasshai masu ka?

= Mọi người khỏe không?

奥さんはお元気ですか?

= Okusan wa ogenki desu ka?

= Vợ anh có khỏe không?

奥様はお元気でいらっしゃいますか?[formal]

= Okusama wa ogenki de irasshai masu ka?

= Vợ anh có khỏe không?

Khi bạn gặp ai đã không gặp từ lâu

Hỏi xem người nghe đã ra sao.

お久しぶりです。

= Ohisashiburi desu.

= Lâu rồi không gặp nhỉ!

ご無沙汰しております。[trang trọng]

= Gobusata shiteorimasu.

= Đã lâu rồi nhỉ.

久しぶり![thông thường]

= Hisashiburi!

= Lâu rồi không gặp nhỉ!

Nên trả lời:

Bạn hoàn toàn có thể nhắc lại lời họ nói

本当にお久しぶりですね。

=Hontou ni ohisashiburi desune.

= Vâng, thật sự đã lâu quá rồi không gặp.

どのぐらいぶりでしょうか?

= Donogurai buri deshouka?

= Không biết kể từ bao giờ [từ khi chúng ta gặp nhau].

どのぐらい会っていないかなあ。[thông thường]

= Donogurai atte inai kanaa.

= Không biết bao lâu rồi chúng ta không gặp nhau nhỉ…

お元気でしたか?

= Ogenki deshita ka?

= Bạn đã thế nào rồi?

元気だった?[thông thường]

= Genki datta?

= Bạn đã thế nào rồi?

元気にしてた?[thông thường]

= Genki ni shiteta?

= Bạn đã thế nào rồi?

元気にやってる? [thông thường]

= Genki ni yatteru?

= Bạn đã thế nào rồi?

どうしてた?[thông thường]

= Doushiteta?

= Bạn đã thế nào rồi?

Nên trả lời:

はい、お陰さまで元気にやっております。

= Hai, okage sama de genki ni yatte orimasu.

= Vâng, tôi ổn. Cảm ơn nhé.

Chú ý

+] nghĩa đen của お陰さまで [ = okage sama de] là “cảm ơn bạn [vì những gì đã cho tôi]”

はい、お陰さまで

= Hai, okage sama de

= Vâng. [Tôi ổn] Xin cảm ơn.

うん、元気。[tên] は? [thông thường]

= Un, genki. [Name] wa?

= Vâng, tôi ổn. Còn bạn thì sao?

元気!元気!![Tên] は?

= Genki! Genki!! [Tên] wa?

= Tôi rất tốt. Thế còn bạn [tên]?

そっちは? [thông thường]

= Socchi wa?

= Bản thân bạn thì sao?

Bạn nên tránh dùng từ này với bề trên.

はい、なんとかやっています。

= Hai, nantoka yatte imasu.

= Vâng tôi ổn.

はい、なんとかやっております。[trang trọng]

= Hai, nantoka yatte orimasu.

= Vâng tôi ổn.

うん、なんとか(やってる)[thông thường]

= Un, nantoka [yatteru]

= Vâng tôi ổn.

まあまあです。

= Maamaa desu.

= Bình thường thôi

まあまあかな。[thông thường]

= Mamaa kana.

= Cũng tạm.

まあまあってとこかな。[thông thường]

= Maamaa tte toko kana.

= Cũng tạm tôi đoán vậy.

まあね。

= Maane.

= Vâng tôi ổn./Cũng tạm.

ぼちぼちです。

= Bochibochi desu.

= Không có gì phải chê.

Phần tiếp theo, mời các bạn xem trang sau

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Một trong những câu “cửa miệng” đầu tiên mà mọi sinh viên học tiếng Nhật đều học đó là “よろしくお願いします – Yoroshiku Onegaishimasu”. Thế nhưng, không giống như phần đông các ngôn ngữ khác, những thứ bắt đầu thường sẽ là những điều vô cùng đơn giản, trong trường hợp này “Yoroshiku Onegaishimasu” lại là ngoại lệ.

Đang xem: Douzo yoroshiku onegaishimasu là gì

Nó không hề chỉ đơn thuần là “rất vui được gặp bạn”, “mong được bạn giúp đỡ” như trong bất cứ một cuốn sách hướng dẫn du lịch Nhật Bản hay tiếng Nhật sơ cấp bạn vẫn thấy, nó là tinh thần và tính cách người Nhật cô đọng lại trong ngôn ngữ. Đã có rất nhiều tranh luận và nghiên cứu tìm hiểu về việc: rốt cuộc Yoroshiku Onegaishimasu nghĩa là gì, bài viết này sẽ điểm qua những thông tin thú vị cho bạn.

Những cách dùng của “Yoroshiku Onegaishimasu – よろしくお願いします”

Nói chung, bạn sẽ sử dụng cụm từ này trong những tình huống lịch sự hay trang trọng, đối với đối tượng bạn muốn thể hiện sự tôn trọng với họ. Một cách ngắn ngọn hơn, bạn cũng có thể chỉ cần dùng “yoroshiku – よろしく”, nhưng nếu bạn phân vân không biết nên sử dụng cách nào thì cứ nói đầy đủ “Yoroshiku Onegaishimasu”.

Một số tình huống bạn có thể sử dụng “Yoroshiku Onegaishimasu” như là:

私はナカタです。よろしくおねがいします。Tôi là Nakata, rất vui được gặp bạn [mong được bạn giúp đỡ.]

Thực ra, nếu hiểu theo nghĩa bạn mong muốn được người khác “tử tế” với mình hay giúp đỡ mình khi nói như vậy, thì cũng không hẳn. Ở đây đơn giản chỉ là bạn bày tỏ một thái độ khiêm nhường, nói rằng bạn rất vui khi họ chấp nhận lời giới thiệu của bạn và chấp nhận chính bạn.

Vì vậy, không phải là bạn thực sự yêu cầu họ phải tử tế và giúp đỡ bạn, ít nhất là không theo nghĩa đen. Bạn chỉ nói rằng bạn sẵn sàng với họ và họ có thể làm những gì họ muốn với bạn. Bạn rất vui khi họ cho phép bạn gặp họ và hy vọng rằng mối quan hệ tương lai là tốt.

Xem xét một trường hợp khác.

Xem thêm: hám fame

ボッビーさんによろしくおねがいします。Xin gửi lời chúc/lời thăm của tôi đến Bobby.

Trong trường hợp này, rõ ràng bạn đã biết Bobby rồi, nên không phải là lời làm quen giới thiệu nữa. Nhưng là bạn muốn gửi “sự quan tâm” của bạn đến anh ấy. Thế nên, sẽ không thể dịch là “rất vui được gặp” nữa.

今年もよろしくお願いしますNăm nay lại mong được mọi người giúp đỡ.

Cũng tương tự như ví dụ đầu. Rõ ràng nghĩa đen bạn có thể hiểu ngay là “bạn mong năm nay cũng được mọi người chiếu cố cho”. Thế nhưng nó hoàn toàn không có ý bạn “yêu cầu sự hỗ trợ” của người khác, nhưng chỉ là “chúng ta sẽ cùng làm việc thật tốt với nhau trong năm nay” và bạn hoàn toàn bày tỏ sự khiêm nhường của bạn trong câu nói đó.

Kanji của “Yoroshiku”: 夜露死苦

Kanji của Yoroshiku khá “hoang dã”. Bạn có thể tìm thấy ở đây.

Xem thêm: Can I Play Gta V Offline Epic Games Like Gta For Android, You Can Now Play Grand Theft Auto V Offline Again

夜露死苦

Thực tế, từ này hầu như luôn được viết bằng kana, không phải bằng kanji. Tuy nhiên có một cách viết khác đơn giản hơn và bạn thường gặp hơn đó là:

宜しく

Tuy nhiên, đây chỉ là trạng từ 宜しい có nghĩa là “tốt”. Ngoài ra, chữ Kanji 宜 [NGHI] cũng mang ý nghĩa một điều gì đó phù hợp, thích đáng [là một ý nghĩa tốt đẹp].

Trở lại với chữ Kani gốc đó là 夜露死苦 [よろしく], bạn sẽ thấy rằng yoroshiku được tạo thành từ bốn kana riêng biệt tương ứng với 4 kanji riêng biệt. Nếu tách từng chữ Hán này ra, bạn sẽ có 4 Kanji với 4 ý nghĩa khác nhau như sau:

夜 : buổi tối, ban đêm

露 : Sương

死 : Cái chết

苦 : Gian khổ, đau khổ

Nếu bạn chia ra kiểu này, thì hầu như chỉ tìm thấy mối tương quan về ngữ âm [âm đọc của chữ Kanji] nhưng sẽ không thấy chút liên quan nào về ý nghĩa “tốt” cả. Chân thành mà nói, ý nghĩa của những kanji này tạo chúng ta cảm giác rùng rợn thì đúng hơn!!

Video liên quan

Chủ Đề