Vị trí, vai trò của ngân hàng nhà nước việt nam

  • [ảnh minh họa]

  • Vị trí và chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quy định tại Điều 1 Nghị định 16/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cụ thể:

    Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước] là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.

    Theo đó, với vị trí và chức năng này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà nước lĩnh vực Ngân hàng nói riêng, trong công tác điều hành bộ máy nhà nước nói chung. Vì vậy, pháp luật hiện hành trao cho Ngân hàng Nhà nước các nhiệm vụ, quyền hạn bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý chung với vai trò là một cơ quan ngang bộ như các Bộ khác trong cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước đồng thời thực hiện nhiệm vụ quản lý các lĩnh vực cụ thể trong phạm vi xây dựng như: quản lý về hoạt động tiền tệ, ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng, nghiệp vụ ngân hàng, công tác kiểm tra, thanh tra,...

    Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về vị trí và chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 16/2017/NĐ-CP.

    Trân trọng!

ĐỀ TÀIVỊ TRÍ PHÁP LÝ CỦANGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAMNhóm 8PHẦN MỞ ĐẦUỞ Việt Nam, ngân hàng trung ương đã ra đời từ những năm cuối của thếkỉ 19 dưới thời Pháp thuộc. Nước Việt Nam khi đó là một nước nửa thuộc địa,nửa phong kiến đặt dưới sự đô hộ của chính quyền Pháp. Hệ thống tiền tệ tíndụng ngân hàng được thiết lập và bảo hộ bởi thực dân Pháp thông qua Ngânhàng Đông Dương [Banque de I’Indochine, được coi như là ngân hàng đặt nềnmóng cho việc thành lập ngân hàng trung ương đầu tiên của Việt Nam, đượcthành lập vào năm 1875]. Ngân hàng Đông Dương vừa đóng vai trò là ngânhàng Trung ương trên toàn cõi Đông Dương [Việt Nam, Lào, Campuchia], vừa làngân hàng thương mại. Ngân hàng này là công cụ phục vụ đắc lực chính sáchthuộc địa của chính phủ Pháp và làm giàu cho tư bản Pháp. Sau này ngân hàngđược chuyển giao lại cho nhà nước sau tháng 8-1945 nhưng phải đến 6-1951ngân hàng trung ương đầu tiên của Việt Nam mới được thành lập sau sắc lệnh15/SL lấy tên là ngân hàng quốc gia, được thành lập thực hiện 5 nhiệm vụ cấpbách: phát hành giấy bạc, quản lý kho bạc, thực hiện chính sách tín dụng đểphát triển sản xuất phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiềntệ với địch.Như vậy Ngân hàng quốc gia Việt Nam ra đời là kết quả nối tiếp của cuộc đấutranh xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ đánh dấu bước pháttriển mới, thay đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng của nước ta. Đếnnay, ngân hàng nhà nước Việt Nam vẫn đóng vai trò quan trọng trong nền kinhtế nước nhà. Để thực hiện được tốt vai trò của mình, ngân hàng luôn có một vịtrí pháp lý nhất định đúng đắn được nhà nước giao cho.PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG1.KHÁI NIỆMTheo pháp luật Việt Nam hiện hành, khái niệm Ngân hàng nhà nước Việt Namđược hiểu như sau: “Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủvà là Ngân hàng Trung ương của nước CHXHCN Việt Nam. Ngân hàng nhà nướcViệt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngânhàng; đồng thời, đây còn là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng cuả các tổchức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động ngânhàng nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần bảo đảm an toàn hoạtđộng ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tếxã hội theo định hướng XHCN. Ngân hàng nhà nước là một pháp nhân, có vốnpháp định thuộc sở hữu nhà nước và có trụ sở chính tại thủ đô Hà nội”.Từ khái niệm trên có thể nhận thấy:-NHNNVN Cơ quan quản lý nhà nước. NHNNVN là cơ quan ngang bộ, trựcthuộc Chính Phủ, Thống đốc NHNNVN mang hàm Bộ trưởng. NHNNVN được tổchức và hoạt động theo những qui định tại các văn bản pháp luật liên quan đếntổ chức và hoạt động của Chính phủ. Qui trình bổ nhiệm, miễn nhiệm Thốngđốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo các qui định pháp luật hiện hành trongLuật Tổ chức Quốc Hội và Luật tổ chức Chính Phủ.-NHNNVN quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Vớitư cách là cơ quan quản lý nhà nước, NHNNVN sử dụng các phương thức vàcông cụ quản lý khi thực thi nhiệm vụ của mình.-Ngân hàng nhà nước Việt Nam là Ngân hàng trung ương. Đây là điểm khácbiệt giữa NHNNVN với các Bộ khác trong Chính Phủ. Ngân hàng nhà nước ViệtNam còn là một Ngân hàng. Ngân hàng này thực hiện một số hoạt động ngânhàng đặc biệt, bao gồm: hoạt động độc quyền phát hành tiền; cung ứng cácdịch vụ tài chính, tiền tệ cho Chính phủ và cho các tổ chức tín dụng.-Về mặt dân sự, NHNNVN là một pháp nhân. NHNNVN có vốn pháp định thuộcsở hữu nhà nước, Thủ tướng Chính phủ qui định mức vốn pháp định củaNHNNVN phù hợp trong từng thời kỳ. NHNNVN hoạt động theo nguyên tắcChênh lệch thu, chi hàng năm của Ngân hàng Nhà nước được xác định từnguồn thu về hoạt động nghiệp vụ ngân hàng và các nguồn thu khác, sau khitrừ chi phí hoạt động và khoản dự phòng rủi ro. Ngân hàng Nhà nước trích từchênh lệch thu, chi để lập quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quyđịnh của Chính phủ; số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.2. VỊ TRÍ PHÁP LÝ2.1 NHNNVN LÀ MỘT CƠ QUAN CỦA CHÍNH PHỦ2.1.1 Đặc điểm pháp lý- NHNNVN Cơ quan quản lý nhà nước. NHNNVN là cơ quan ngang bộ, trựcthuộc Chính Phủ, Thống đốc NHNNVN mang hàm Bộ trưởng. NHNNVN được tổchức và hoạt động theo những qui định tại các văn bản pháp luật liên quan đếntổ chức và hoạt động của Chính phủ. Qui trình bổ nhiệm, miễn nhiệm Thốngđốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo các qui định pháp luật hiện hành trongLuật Tổ chức Quốc Hội và Luật tổ chức Chính Phủ.- NHNNVN quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Vớitư cách là cơ quan quản lý nhà nước, NHNNVN sử dụng các phương thức vàcông cụ quản lý khi thực thi nhiệm vụ của mình.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạtđộng Ngân hàng- Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để trình Chính phủ xem xét, trêncơ sở đó, Chính phủ trình Quốc hội quyết định. Ngân hàng nhà nước Việt Namtổ chức thực hiện các chính sách này. Theo đó, chính sách tiền tệ quốc gia làmột bộ phận chính sách kinh tế- tài chính của nhà nước với mục tiêu ổn địnhgiá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy phát triển kinh tế, giữ vững anninh quốc phòng, nâng cao đời sống nhân dân- Xây dựng các dự án luật , pháp lệnh, Nghị định để trình Quốc Hội, Chính phủvà các dự án khác về tiền tệ ngân hàng. Ban hành các văn bản qui phạm phápluật trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng theo thẩm quyền.- Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng [trừtrường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định]; cấp, thu hồi giấy phép hoạtđộng ngân hàng của các tổ chức khác. Quyết định giải thể, chia tách, hợp nhấtcác tổ chức tín dụng theo qui định của pháp luật. NHNN là cơ quan quản lý nhànước có quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng cho các tổchức tín dụng khi có đủ các điều kiện luật định. Ngân hàng nhà nước Việt Namcấp giấy phép hoạt động ngân hàng cho các tổ chức khác không phải là tổ chứctín dụng-Kiểm tra thanh tra hoạt động ngân hàng, kiểm soát tín dụng, xử lý các vi phạmtrong lĩnh vực ngân hàng, tiền tệ, và hoạt động ngân hàng theo thẩm quyền.-Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng: Chính sách ngoạihối là một bộ phận quan trọng của chính sách tiền tệ, vì vậy NHNN được giaonhiệm vụ quản lý ngoại hối và việc tổ chức kiểm tra thực hiện. NHNN ban hànhcác văn bản hướng dẫn về quản lý ngoại hối, tổ chức thực hiện và kiểm tra.NHNN có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối trong nước qua các nghiệp vụmua bán, kinh doanh ngoại hối nhằm ổn định tỉ gía hối đoái của đồng ViệtNam.-Ký kết và tham gia các điều ước quốc tế về hoạt động ngân hàng và tiền tệ.-Đại diện cho nhà nước CHXHCNVN tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tếtrong trường hợp được Chủ tịch nước, Quốc hội ủy quyền.-Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng khoahọc công nghệ ngân hàng.Những nhiệm vụ quyền hạn của Ngân hàng nhà nước trong lĩnh vực quản lýnhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng cho thấy chủ trương “nhà nướcthống nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngânhàng”.2.1.3 Đánh giá chungHoạt động Ngân hàng mang tính chất rủi ro dây chuyền, đặc điểm này cónguyên nhân từ bản chất của hoạt động ngân hàng. Để thực hiện hoạt độngkinh doanh này, tổ chức tín dụng có quyền nhận tiền gửi từ công chúng, sau đósử dụng phần lớn số tiền này để cấp tín dụng cho khách hàng dưới nhiều hìnhthức khác nhau. Chính vì vậy, nếu xảy ra tình trạng rút tiền hàng loạt của ngườigửi tiền tại một thời điểm nhất định đương nhiên ảnh hưởng nghiêm trọngđến khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng.Như vậy, để hạn chế rủi ro. Ngân hàng nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọngkhi thực hiện chức năng của một cơ quan Chính phủ, điều tiết thị trường tiềntệ bằng biện pháp bảo đảm: Kiểm soát đặc biệt; hạn chế kinh doanh như hạnchế cho vay, hạn chế lĩnh vực kinh doanh, mức cho vay…2.2 NHNNVN LÀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG2.2.1 Đặc điểm pháp lý- Ngân hàng nhà nước Việt Nam là Ngân hàng trung ương. Đây là điểm khácbiệt giữa NHNNVN với các Bộ khác trong Chính Phủ. Ngân hàng nhà nước ViệtNam còn là một Ngân hàng. Ngân hàng này thực hiện một số hoạt động ngânhàng đặc biệt, bao gồm: hoạt động độc quyền phát hành tiền; cung ứng cácdịch vụ tài chính, tiền tệ cho Chính phủ và cho các tổ chức tín dụng.2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của NHNNVN trong việc thực hiệnchức năng là Ngân hàng trung ương.-Tổ chức in đúc, bảo quản, vận chuyển tiền; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thuhồi, thay thế và tiêu hủy tiền. Điều 23,24,25,26 Luật NHNN VN qui định cáchình thức, thủ tục nghiệp vụ phát hành, in đúc, bảo quản vận chuyển, pháthành tiêu hủy tiền, thu hồi thay thế tiền. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duynhất phát hành tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồmtiền giấy và tiền kim loại.-Ngân hàng Nhà nước quản lý tiền dự trữ phát hành theo quy định của Chínhphủ. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy,tiền kim loại cho nền kinh tế.Ngân hàng Nhà nước thiết kế mệnh giá, kíchthước, trọng lượng, hình vẽ, hoa văn và các đặc điểm khác của tiền giấy, tiềnkim loại trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ngân hàng Nhà nước tổ chứcthực hiện việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành, tiêu huỷ tiền.-Thực hiện tái cấp vốn nhằm cung ứng tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanhtoán cho nền kinh tế. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm củaNHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho cácngân hàng. Tín dụng tái cấp vốn được thực hiện dưới 3 hình thức:+Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng;+Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác;+Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác-Điều hành thị trường tiền tệ; thực hiện nghiệp vụ thị trường mở. Theo đó,Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua, bán ngắn hạn các giấy tờ có giá doNgân hàng Nhà nước thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chínhsách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mởthông qua việc mua, bán ngắn hạn tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tínphiếu Ngân hàng Nhà nước và các loại giấy tờ có giá khác trên thị trường tiềntệ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.-Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là trung tâm thanh toán chuyển nhượng, bùtrừ cho các ngân hàng trung gian.-Các tổ chức tín dụng mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để thựchiện việc thanh toán giữa các ngân hàng và đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc.-Ngoài ra, NHNNVN còn thực hiện nhiệm vụ quản lý dự trữ bắt buộc đối với cácTCTD. Hoạt động ngân hàng là hoạt động có độ rủi ro cao nhất và phụ thuộcvào nhiều yếu tố khác nhau. Vì vậy các tổ chức có huy động tiền gửi của côngchúng phải thực hiện nghĩa vụ dự trữ bắt buộc. Dự trữ bắt buộc là số tiền màtổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiềntệ quốc gia.-Với vai trò của một ngân hàng trung ương, Ngân hàng nhà nước Việt Nam mởtài khoản và làm đại lý tài chính cho chính phủ, bao gồm những dịch vụ như:mở tài khoản tiền gửi cho chính phủ và trả lãi cho những khoản tiền gửi ấy. Chochính phủ vay và nhận lãi suất từ khoản cho vay. NHNN cũng là đại lý của Chínhphủ trong việc phát hành thanh toán các loại chứng khoán chính phủ trên thịtrường sơ cấp và thứ cấp. Cố vấn cho chính phủ về các chính sách tài chính ,tiền tệ , ngân hàng..-Quản lý dự trữ quốc gia. Dự trữ quốc gia là các loại tài sản chiến lược dùng đểchi phí cho các việc ngoài dự kiến, khẩn cấp [các thảm họa chiến tranh, thiêntai, khủng hoảng tài chính, kinh tế, khủng hoảng chính trị…]. Có 2 loại dự trữ:Dự trữ chính thức và Dự trữ không chính thức. Tài sản dự trữ là vàng, ngoại tệ,quyền rút tiền tại quĩ tiền tệ quốc tế, kim cương, kim loại quí.2.2.3 Đánh giá chungCó thể nhận thấy NHNNVN là Ngân hàng của các Ngân hàng. NHNNVN có thểđưa ra giải pháp cứu cánh cuối cùng cho các Ngân hàng khi lâm vào tình trạngkhó khăn bằng những hoạt động, nhiệm vụ, chức năng như đã nêu trên.3. So sánh NHNNVN với 1 số hệ thống ngân hàng khácFEDVị tríNgân hàng nhà nước Việt NamCục dự trữ liên bang Mỹ là tổ chức Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơđộc lập với chính phủ và Quốc hội quan ngang bộ của Chính phủ, làMỹ.Ngân hàng trung ương của ViệtNam.Vịtrí Ngân hàng trung ương độc lập với Ngân hàng trung ương trực thuộcpháp lýchính phủ.chính phủ.Chính phủ không có quyền can Chính phủ có ảnh hưởng lớn đối vớithiệp vào hoạt động của NHTW, NHTW thông qua việc bổ nhiệm cácđặc biệt trong việc xây dựng và thành viên, can thiệp trực tiếp vàothực thi chính sách tiền tệ.việc xây dựng và thực thi chính sáchFED là ngân hàng của các ngân tiền tệ.hàng và là ngân hàng của chính Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơphủ liên bang. FED vừa là tư nhân quan ngang bộ của chính phủ, làvừa là nhà nước.Ngân hàng trung ương của nướcHội đồng không nhận tài trợ của CHXHCN Việt Namquốc hội và bảy thành viên của hộiđồng theo cơ chế dân chủ. Thànhviên của hội đồng độc lập và khôngphải chấp hành yêu cầu của hệthống lập pháp cũng như hànhpháp. Tuy nhiên hội đồng phải gửibáo cáo tới quốc hội theo định kì.ChứcThực thi những chính sách tiền tệ Đảm trách việc phát hành tiền tệ,năng,quốc gia để duy trì mức việc làm, quản lý tiền tệ và tham mưu cácnhiệm vụ giá cả ổn định và lãi suất tương đối chính sách liên quan đền tiền tệ chothấp.Chính phủ như: phát hành tiền tệ,Giám sát và quản lý các thể chế chính sách tỷ giá, chính sách về lãingân hàng để đảm bảo đó là suất, quản lý dự trữ ngoại tệ, soạnnhững nơi an toàn để gửi tiền và thảo các dự thảo luật về kinh doanhđể bảo về quyền lời tín dụng của ngân hàng và các tổ chức tín dụng,người dân.xem xét việc thành lập tổ chức tínCung cấp dịch vụ tài chính cho các dụng, quản lý các ngân hàng thươngtổ chức tín dụng, chinh phủ Hoa Kì mại nhà nước,…và các ngân hàng trung ương cácnước khác nhau như thanh tóa bùtrừ, thanh toán điện tử,…Ngoài ra FED còn nghiên cứu vềnền kinh tế Hoa Kì cũng như kinhtế các bang,PHẦN II: THỰC TRẠNGVí dụ : Tin đồn về tổng giám đốc ngân hàng Á Châu [ACB] bỏ trốn và các vụ việcliên quan đến các thành viên của ngân hàng này đã gây nên một tâm lý hoangmang, hốt hoảng ở khách hàng có quan hệ giao dịch với ACB. . Chiều và tối14.10, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Lê Ðức Thuý, các phó chủ tịch UBNDTP.HCM đã trực tiếp đến ACB, lên tiếng bác bỏ tin đồn thất thiệt này.Nhưng do tâm lí của người cho vay tiền thì họ vẫn đến ngân hang để rút lại tiềnlàm cho ngân hang rơi vào tình trạng khá khó khan. Ngân hang phải báo cáo tàichính để đính chính thong tin trên Theo báo cáo tài chính của ACB, tổng tài sảncó của ngân hàng này hiện đến 11.000 tỉ đồng, lợi nhuận liên tục tăng trong 10năm qua, và 9 tháng đầu năm nay lãi trước thuế ước tính 148 tỉ đồng. Ðiều nàycũng được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Lê Ðức Thuý khẳng định để đảmbảo khả năng chi trả của NH này. Ông Phạm Văn Thiệt cũng cho biết đangchuẩn bị cho Hội nghị khách hàng được tổ chức vào thứ sáu này [17.10] để báocáo tình hình hoạt động ACB 9 tháng đầu năm. Tính đến cuối tháng 9, huy độngvốn của ACB đạt 10.683 tỉ đồng, dư nợ cho vay 5.364 tỉ đồng, nợ quá hạn0,71%, lợi nhuận trước thuế đạt 148 tỉ đồng.Các ngân hang khác cũng ủng hộ cho ACB,đồng thời về phía Ngân hàng Nhànước cũng cho NH ACB vay 1.400 tỉ đồng.Từ ví dụ này ta thấy vai trò lớn của NHNN trong việc điều tiết hoạt động của cácNHTM. Ngân hàng Nhà nước cần cải thiện năng lực giám sát và điều tiết nguồnnhân lực, cơ sở thông tin trong khi ngân hàng thương mại cần phát triển cái gọilà ""văn hóa tín dụng"", hay còn gọi là cách đơn giản hoá khiến các dịch vụ tíndụng gần gũi hơn với người dân. Các ngân hàng cần dành cho người dân mộthệ thống dịch vụ tín dụng với chất lượng cao hơn chứ không chỉ là số lượngnhư hiện nay.Vai trò và nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước là lúc nào cũng phải đảm bảo antoàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại . Ngân hàng Nhà nướclúc nào cũng phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàngthương mại luôn có đầy đủ các công cụ, nghiệp vụ cần thiết để hỗ trợ các NHkhi xảy ra sự cố.NHNN là cơ quan ngang Bộ của Chính Phủ và là NHTW của nước CHXHCNVN.Vềđịa vị pháp lý và chức năng của NHTW hiện nay trên thế giới đã biết đến 3 môhình NHTW: [1] NHTW độc lập với chính phủ: [VD:Mỹ, Đức, NHật, Thụy Điển,Thụy Sỹ…]; [2] NHTW là một cơ quan thuộc chính phủ; và [3] NHTW thuộc BộTài chính: [VD: Anh..] Trong đó, hai mô hình đầu tiên là phổ biến hơn cả.Thực tế, NHTW các nước trên thế giới hiện nay đều có sự độc lập nhất địnhtrong hoạt động ở 3 lĩnh vực: Điều hành CSTT, giám sát các tổ chức tín dụng vàquản trị điều hành nội bộ, tuy nhiên, mức độ độc lập là không giống nhau,phân thành 4 cấp độ, bao gồm:Thứ nhất, độc lập tự chủ trong thiết lập mục tiêu hoạt động: Đây là cấpđộ độc lập tự chủ cao nhất mà một NHTƯ có thể đạt được mà ví dụ điển hìnhlà Cục Dự trữ Liên bang Mỹ - FEDThứ hai, độc lập tự chủ trong thiết lập chỉ tiêu hoạt động: Ví dụ, trongĐiều lệ tổ chức và hoạt động của NHTƯ Châu Âu [ECB] quy định, mục tiêu hoạtđộng hàng đầu của ngân hàng này là “duy trì sự ổn định giá cả” và ECB đượcquyết định chỉ tiêu hoạt độngThứ ba, tự chủ trong việc lựa chọn công cụ điều hành: Tiêu biểu cho cấpđộ độc lập tự chủ này là Ngân hàng Dự trữ [NHDT] New Zealand và Ngân hàngCanada]Thứ tư, độc lập tự chủ hạn chế: Đây chính là trường hợp của NHNN ViệtNam hiện nay và trên thực tế thì mức độ độc lập tự chủ này đã từ lâu bộc lộnhững mặt hạn chế, bất cập.Mặc dù định hướng chiến lược của NHNN vẫn là NHTƯ độc lập trong điều hànhchính sách và độc lập trong việc lựa chọn mục tiêu tiền tệ. Tuy nhiên, NHNNhiện tại vẫn chưa thực sự đạt được mức độ độc lập theo cả hai tiêu chuẩn này.Tuy nhiên, cũng phải nhấn mạnh rằng, tính độc lập của NHNN Việt Nam đangdần được cải thiện. Như trên đã đề cập, Khoản 4, Điều 3 Luật NHNN Việt Namsố 46/2010/QH12 ngày 29/06/2010 và Điều 10 trong Luật NHNN Việt Nam năm2010. Ở một mức độ nào đó, có thể nói, NHNN Việt Nam đang tiến dần từ cấpđộ độc lập tự chủ thứ tư “độc lập tự chủ hạn chế” lên cấp độ độc lập tự chủthứ ba “độc lập tự chủ trong lựa chọn công cụ điều hành”. Với sự đổi mới này,NHNN sẽ có được sự linh hoạt và độc lập nhất định trong khâu thực hiện cácmục tiêu đề ra của CSTT. Nhờ đó, thị trường tiền tệ và giá trị đồng tiền được kỳvọng ổn định hơn, vai trò của một NHTƯ cũng được thể hiện rõ nét hơn và uytín của NHNN cũng được nâng cao hơn.Một số gợi ý cho chính sách cho Việt NamCác biện pháp:•Trong ngắn hạn:Trong thời gian trước mắt, nhằm tăng tính độc lập của NHNN trong khuôn khổcác quy định của Luật NHNN 2010, cần tập trung vào các vấn đề sau:+Một là, xác định rõ mục tiêu hoạt động cho NHNN. Điều 4, Luật NHNN 2010+ Hai là, NHNN phải thực sự được độc lập trong quyết định thực thi chính sáchvà việc lựa chọn công cụ điều hành.+ Ba là, NHNN cần độc lập hơn trong quan hệ với ngân sách.+ Bốn là, trao cho NHNN quyền chủ động quyết định về tài chính và độc lậptương đối về mặt nhân sự [bổ nhiệm và miễn nhiệm]+ Năm là, về trách nhiệm giải trình: Nâng cao tính độc lập và tự chủ của NHNNđối với các mục tiêu và quyết định chính sách phải đi kèm với trách nhiệm giảitrình đầy đủ và minh bạch.+ Sáu là, cần thiết lập các quy định pháp lý về mối quan hệ giữa NHNN vớiChính phủ nhằm bảo đảm hoạt động của NHNN hỗ trợ tốt cho các chươngtrình kinh tế của Chính phủ+ Bảy là, tách bạch chức năng điều hành và quản trị.•Trong dài hạn:Trong tương lai dài hơn, có thể hướng tới:Một là, thực hiện “Chính sách lạm phát mục tiêu”.Hai là, tăng cường tính độc lập về mặt tổ chức nhân sự của NHNN.KẾT LUẬNNhững việc cần làm để nâng vị trí pháp lý của NHNNVNTăng cường sự ổn định vĩ mô•Chính sách tiền tệ•Chính sách tỷ giá•Quản lý nợ quốc gia•Giám sát các khoản nợ quốc tế của khu vực DN•Thực hiện tốt chức năng thông tinQuản lý rủi ro•Nhận diện, quản lý, kiểm soát rủi ro•Giám sát hệ thống ngân hàng thương mạiCủng cố tính ổn định của hệ thống tài chính•Đảm bảo tính thanh khoản và lượng vốn khả dụng•Đảm bảo sự ổn định, hiệu quả, và tính cạnh tranh của thị trườngvà các tổ chức tài chínhCung cấp các dịch vụ hỗ trợ•Quản lý và phát triển nguồn nhân lực•Quản lý và phát triển hệ thống thông tin

Video liên quan

Chủ Đề