Vì sao sức ép dân số ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên

Sự gia tăng dân số tác động đến môi trường

Thứ ba - 08/01/2013 14:56

Dân số và môi trường là hai yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của yếu tố này có mối liên hệ đến sự phát triển của yếu tố kia: Sự biến động của dân số có tác động tích cực hay tiêu cực và sự phát triển bền vững hay không bền vững của môi trường, tài nguyên cũng có tác động ngược lại ở xã hội loài người bởi cả hai mặt. Đặc biệt trong xu thế phát triển kinh tế xã hội ngày nay thì mối quan hệ trên càng được thể hiện rõ nét. Sự bùng nổ dân số:

Dân số thế giới tăng nhanh, nhất là ở nửa sau thế kỷ XX. Càng những năm về sau thời gian dân số tăng 1 tỷ người càng rút ngắn. Hiện nay, trung bình mỗi năm dân số thế giới tăng gần 80 triệu người. Dự kiến dân số có thể ổn định vào năm 2025 với số dân khoảng 8 tỷ người.
Sự bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát triển. Các nước này chiếm khoảng 80% dân số và 95% số dân gia tăng của thế giới. Sự gia tăng dân số nhanh trên thế giới thể hiện ở một số nguyên nhân chính như: Dân số và tập quán sống di cư, du cư; đô thị hóa; các thành phố có số dân trên 1 triệu người ngày càng nhiều. Đến nay thế giới đã có trên 270 thành phố trên 1 triệu dân và 50 thành phố trên 5 triệu dân.
Các tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân số hiện nay trên thế giới biểu hiện ở các khía cạnh sau:
Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường trái đất do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất công nghiệp, v.v...
Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của môi trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghiệp hoá và các nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang phát triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước công nghiệp hoá. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa đô thị và nông thôn, giữa các nước phát triển công nghiệp và các nước kém phát triển dẫn đến sự di dân ở mọi hình thức.
Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn - siêu đô thị làm cho môi trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư. Ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước tăng lên. Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn.
Gia tăng dân số đang gây sức ép nặng nề tới môi trường toàn cầu. Diện tích trái đất hầu như không thay đổi nhưng số dân thì tăng gấp nhiều lần. Dân số tăng nhanh làm cho môi trường không đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của con người. Muốn tồn tại, con người buộc phải phá rừng để mở rộng diện tích canh tác và chăn nuôi gia súc. Từ năm 1950 - 1993, diện tích canh tác theo đầu người đã giảm từ 0,23 ha xuống 0,13 ha. Để khắc phục sự hạn chế về diện tích, người ta phải tăng năng suất cây trồng bằng thủy lợi và phân bón. Nhưng ngày nay diện tích canh tác, diện tích thuỷ lợi hoá và lượng phân bón tính theo đầu người cũng giảm và xu thế này còn tiếp diễn chừng nào số dân còn tiếp tục tăng.
Năm 1996 lượng cá đánh bắt đạt 93 triệu tấn đến năm 1999, con số này chỉ còn lại 86 triệu tấn. Do lượng đánh bắt giảm nên nuôi trồng thủy sản phát triển và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, rừng ngập mặn bị tàn phá, các hệ động thực vật bị suy thoái.
Tại hầu hết các châu lục, các đồng cỏ bị khai thác kiệt quệ. ở những nơi mà số lượng bò và cừu vượt quá mức thì đồng cỏ dần biến thành đất hoang. Hiện tượng này đã xảy ra ở các nước có nền kinh tế chăn nuôi tại châu Phi và Trung á. Đất chăn nuôi bị suy thoái làm cho nhiều người mất việc làm, buộc phải đổ về các thành thị hoặc sống bằng lương thực cứu trợ.
Đô thị hoá với tốc độ nhanh cũng gây ra những vấn đề môi trường nan giải. Năm 1999, số dân thành thị trên toàn thế giới là 2,8 tỷ người, gấp 4 lần so với năm 1950. Hiện nay, có tới một nửa dân số thế giới sống ở thành thị, những thách thức về môi trường bắt nguồn một phần từ các đô thị. Chính các thành phố đã sản sinh ra 75% lượng CO2 trên toàn cầu vì sử dụng nhiên liệu hoá thạch và tiêu thụ 3/4 lượng gỗ công nghiệp thế giới. Tốc độ đô thị hoá nhanh, những vấn đề môi trường như ô nhiễm không khí và nước đang trở nên tồi tệ ở những nơi Chính phủ không đủ năng lực xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng về giao thông, nước và xử lý rác thải. Hiện nay có 220 triệu người trong các thành phố thuộc các nước đang phát triển đang trong tình trạng thiếu nước sạch và 1,1 tỷ người đang sống ngột ngạt trong bầu không khí bị ô nhiễm. Bên cạnh đó, chất lượng đất cũng giảm rõ rệt, diện tích đất trống đồi núi trọc chiếm tới 30% diện tích tự nhiên. Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp bị ô nhiễm môi trường đặc biệt tại các thành phố, thị xã. Lượng chất thải tăng cùng với sự gia tăng dân số.

Tác giả bài viết: Nguyễn Xuân Luận - Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường

Sự gia tăng dân số thế giới tác động đến môi trường như thế nào?

Tác động môi trường của sự gia tăng dân số thế giới có thể mô tả bằng công thức tổng quát:

I= C.P.E

Trong đó:

C: Sự gia tăng tiêu thụ tài nguyên trên đơn vị đầu người.

P: Sự gia tăng tuyệt đối dân số thế giới.

E: Sự gia tăng tác động đến môi trường của một đơn vị tài nguyên được loài người khai thác.

I: Tác động môi trường của sự gia tăng dân số và các yếu tố liên quan đến dân số.

Các tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân số hiện nay trên thế giới biểu hiện ở các khía cạnh:

  • Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường trái đất do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên phuc vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất công nghiệp v.v...
  • Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của môi trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
  • Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghiệp hoá và các nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang phát triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước công nghiệp hoá. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa đô thị và nông thôn, giữa các nước phát triển công nghiệp và các nước kém phát triển dẫn đến sự di dân ở mọi hình thức.
  • Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn - siêu đô thị làm cho môi trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư. Ô nhiễm môi trường không khí, nước tăng lên. Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn.

Sức ép của dân số tới tài nguyên, môi truờng

2. Sức ép của dân số tới tài nguyên, môi truờng

Nhằm đáp ứng nhu cầu của số dân ngày càng đông, tài nguyên thiên nhiên được khai thác với tốc độ ngày càng nhanh. Lương thực thiếu hụt nên phải mở rộng diện tích đất canh tác, đồng thời nhu cầu sử dụng gỗ, củi tăng lên. Làm cho diện tích rừng ngày càng thu hẹp. Đất trồng được tận dụng để sản xuất nông phẩm nhưng lại không được chăm bón đầy đủ nên ngày càng bạc màu. Việc tăng cường khai thác và xuất khẩu các loại nguyên liệu, nhiên liệu thô để đổi lấy lương thực và hàng tiêu dùng đã làm nhiều loại khoáng sản nhanh chóng bị cạn kiệt. Việc mở rộng các khu công nghiệp, các đô thị mới,... đang làm thu hẹp diện tích đất trồng.

Bùng nổ dân số cũng ảnh hưởng xấu tới môi trường của đới nóng. Điều kiện sống thấp ở vùng nông thôn hay trong những khu nhà ổ chuột ờ thành phố là những tác nhân làm cho môi trường bị ô nhiễm. Hơn 700 triệu người dân đới nóng không được dùng nước sạch, khoảng 80% số người mắc bệnh là do thiếu nước sạch. Việc khai thác tài nguyên quá mức để phục vụ cho số dân đông cũng làm môi trường bị tàn phá.

Để giảm bớt sức ép của dân số tới tài nguyên, môi trường ở đới nóng, cần giảm tỉ lệ gia tăng dân số, phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của người dân.

Loigiaihay.com

  • Trả lời câu hỏi mục 2 trang 34 SGK Địa lí 7

    1. Phân tích hình 10.1 để thấy mối quan hệ giữa sự gia tăng dân số tự nhiên quá nhanh với tình trạng thiếu lương thực ở châu Phi. 2. Đọc bảng số liệu dưới đây, nhận xét về tương quan giữa dân số và diện tích rừng ở khu vực Đông Nam Á. 3. Nêu một vài dẫn chứng để thấy rõ sự khai thác rừng quá mức sẽ có tác động xấu tới môi trường.

  • Giải bài 2 phần câu hỏi và bài tập trang 35 SGK Địa lí 7

    Hãy vẽ sơ đồ thể hiện tác động tiêu cực của việc gia tăng dân số quá nhanh ở đới nóng đối với tài nguyên, môi trường.

  • Giải bài 1 phần câu hỏi và bài tập trang 35 SGK Địa lí 7

    Phân tích sơ đồ dưới đây để thấy hậu quả của việc gia tăng dân số quá nhanh ở đới nóng.

  • Dân số

    Gần 50% dân số thế giới tập trung ở đới nóng, những nơi tập trung dân cư đông đúc là Đông Nam Á, Nam Á, Tây Phi và Đông Nam Bra-xin.

  • Bài 2 trang 115 sgk địa lí 7

    Bài 2. Trình bày sự phân hoá khí hậu Bắc Mĩ. Giải thích sự phân hoá đó.

1. Dân số

- Gần 50% dân số thế giới tập trungởđới nóng. Những nơi tập trung dân cưđôngđúc làĐông NamÁ, NamÁ, Tây Phi vàĐông Nam Bra-xin.

- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao→ bùng nổ dân số.

⇒ Tácđộng tiêu cựcđến tài nguyên, môi trường, gây khó khăn chođời sống và phát triển kinh tế.

@65937@@55125@

Sự gia tăng dân số là mối nguy hại với môi trường?

Your browser does not support the audio element. Miền BắcMiền Nam

Sự ảnh hưởng của gia tăng dân số đến môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [169.96 KB, 6 trang ]

DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN

Phân tích
SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA GIA TĂNG DÂN
SỐ ĐẾN MÔI TRƯỜNG

Thành viên:
Phạm Anh Vũ
Lâm Thị Trà My
Bùi Thanh Hiền
Nguyễn Thị Thu Hương
Phan Hà Ngân Trang
Nguyễn Thị Thu
Vũ Thị Hồng
Phạm Thị Thu
Nguyễn Minh Vượng
Đinh Thị Trà My
Trần Thu Hoài


Dân số và phát triển

I. Khái quát về vấn đề gia tăng dân số và môi trường.
- Môi trường là một phạm trù dùng để chỉ toàn bộ các yếu tố vật chất, các điều
kiện bên ngoài có ảnh hưởng đếm sự tồn tại, vận động và biến đổi của các sự vật, hiện
tượng trong thế giới khách quan. Bất kì 1 sự vật hay hiệt tượng nào cũng đều tồn tại
vận động và biến đổi trong một môi trường nhất định.
- Dân số và môi trường là 2 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự phát
triển của yếu tố này có mối liên hệ đến sự phát triển của yếu tố kia: Sự biến động của
dân số có tác động tích cực lẫn tiêu cực tới sự phát triển bền vững hay không bền
vững của môi trường, tài nguyên cũng có tác động ngược lại ở xã hội loài người bởi


cả hai mặt.
- Dân số thế giới tăng nhanh, nhất là ở nửa sau thế kỷ XX. Hiện nay, trung
bình mỗi năm dân số thế giới tăng gần 80 triệu người. Dự kiến dân số có thể ổn định
vào năm 2025 với số dân khoảng 8 tỷ người.

- Sự bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới diễn ra chủ yếu ở các nước đang
phát triển. Các nước này chiếm khoảng 80% dân số và 95% số dân gia tăng của thế
giới.

II.Ảnh hưởng của sự gia tăng dân số đến môi trường
1. Ảnh hưởng tích cực
- Trong quá trình phát triển con người đã tác động vào hệ sinh thái tự nhiên rất
nhiều như : chăn nuôi, trồng trọt,cải tạo môi trường..... Ngoài ra, con người còn tạo ra
nhưng hệ sinh thái nhân tạo như kết hợp trồng trọt, trồng rừng, chăn nuôi và con
Sự ảnh hưởng của dân số đến môi trường

Trang 2


Dân số và phát triển
người tích cực tham gia bảo vệ môi trường, chống lại quá trình ô nhiễm môi trường và
quản lý các nguồn tài nguyên tự nhiên.
- Con người đã biết tận dụng những dạng năng lượng tự nhiện thay thế cho
năng lượng truyền thống như: năng lượng gió, mặt trời, thủy triều.. điều này góp phần
hạn chế việc khia thác sử dụng các năng lượng cũ, giảm sự phát thải các chất khí gây
hiệu ứng nhà kính.
Tuy nhiên, bên cạnh các tác động tích cự, con người đã để lại những tác động
xấu đến môi trường gây nên những hậu quả khác nhau.
2. Ảnh hưởng tiêu cực
- Dân số tăng lên thì nhu cầu cơ bản cho đời sống lấy từ môi trường cũng tăng


lên, đi cùng với nó là quá trình khai thác tài nguyên bừa bãi dẫn đến hậu quả là các
nguồn tài nguyên bị suy kiệt, môi trường tự nhiên bị suy thoái.
- Tại các vùng đô thị và các khu công nghiệp tập trung nhiều dân cư, môi
trường tự nhiên hầu như bị biến đổi hoàn toàn. Đây là nơi tập trung các chất thải công
nghiệp, sinh hoạt, tiếng ồn, nguồn gốc gây ô nhiễm mạnh cho môi trường không khí
đất và nước.
- Các tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân số hiện nay trên thế giới
biểu hiện ở các khía cạnh sau:
2.1. Ô nhiễm môi trường đất
- Dân số tăng tác động đên môi trường tạo ra sức ép lớn tới tài nguyên thiên
nhiên và môi trường đất do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho nhu
cầu nhà ở, khu công nghiệp, sản xuất lương thực-thực phẩm, sản xuất công nghiệp,...
 ô nhiễm môi trường đất do các tác nhân hóa học sinh học và vật lí.
- Việc khai thác quá mức các tài nguyên có sẵn trong lòng đất phục vụ nhu
cầu của con người gây nên các hiện tượng xói mòn và thoái hóa đất.
- Việc áp dụng các phương pháp máy móc hiện đại vào sản xuất là nguyên
nhân tiềm tàng làm phá vỡ kết cấu của đất.
- Sử dụng phân bó thuốc trừ sâu quá liều lượng là nguyên nhân chính gây ô
nhiêm môi trường đất ở vùng nông thôn.
Tại hầu hết các châu lục, các đồng cỏ bị khai thác kiệt quệ.ở những nơi mà số
lượng bò và cừu vượt quá mức thì đồng cỏ dần biến thành đất hoang.
- Cũng như nhiều nước đang phát triển,rừng nước ta đang bị tàn phá một cách
nhanh chóng.Trong vòng 50 năm qua,diện tích rừng nước ta bị giảm hơn một nửa từ
19 triệu ha xuống còn 9 triệu ha.Trên thế giới, rừng nhiệt đới bị tàn phá 11 triệu
ha/năm :
+ Năm 1960 : rừng che phủ 1/4 S trái đất
+ Năm 1980 : rừng che phủ 1/5 S trái đất
+ Năm 2000 : rừng che phủ 1/6 S trái đất
+ Năm 2020 : rừng che phủ 1/7 S trái đất [dự kiến]
Nguyên nhân của tình trạng trên là ngoài khai thác gỗ và các loại lâm sản một


cách bừa bãi còn do nhu cầu trồng trọt canh tac nông nghiệp của dân tộc thiểu số.
Sự ảnh hưởng của dân số đến môi trường

Trang 3


Dân số và phát triển
- Hằng năm có khoảng 70.000 km 2 đất bị bỏ hoang; 1,2 triệu ha bị nhiễm
màu; 26 tỷ tấn đất bề mặt bị rửa trôi; tốc độ rửa trôi gấp 17 lần so với tốc độ hình
thành 1cm bề mặt đất có giá trị sử dụng; theo tính toán, các nhà khoa học cho biết cần
100-400 năm, hoang mạc hóa 1/3 diện tích trái đất đe dọa cuộc sống.
- Các chất thải khí và phóng xạ phát ra chủ yếu từ các nhà máy nhiệt điện, các
khu khai thác than, các khu vực nhà máy điện nguyên tử, có khả năng tích lũy cao
trong các loại đất giàu khoáng sét và bùn.
Đây là nguyên nhân làm cho đất bạc màu vĩnh viễn khó có thể cải tạo lại được.
2.2. Ô nhiễm môi trường nước
- Nước là một nguồn tài nguyên hết sức quý giá, có tới hơn 1 tỷ người trên thế
giới đang bị thiếu nước sạch phục vụ nhu cầu cơ bản hằng ngày. Hiện nay vấn đề ô
nhiễm nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của sự hủy hoại môi trường
tự nhiên do nền văn minh đương thời.
- Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với nhịp độ
đáng lo ngại.
• Anh Quốc: Ðầu thế kỷ 19, sông Tamise rất sạch. Nó trở thành ống cống lộ
thiên vào giữa thế kỷ này
• Nước Pháp :Dân Paris còn uống nước sông Seine đến cuối thế kỷ 18. Hiện
nay: các sông lớn và nước ngầm nhiều nơi không còn dùng làm nước sinh hoạt
được nữa, 5.000 km sông của Pháp bị ô nhiễm mãn tính
• Ở Hoa Kỳ: Vùng Ðại hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt
nghiêm trọng.
- Nguyên nhân chính gây ra tình trạng trên đó chính là sự bùng nổ dân số trong


suốt thập kỉ qua do các nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội nhưng không kiểm soát được
các chất thải sinh học, hóa học và vật lý ra môi trường. Ngoài ra còn các lý do như:
+ Ô nhiễm sinh học của nước : do các nguồn thải đô thị hay kỹ nghệ có các
chất thải sinh hoạt, phân, nước rữa của các nhà máy đường, giấy... Sự ô nhiễm về mặt
sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể lên men được: sự thải sinh hoạt
hoặc kỹ nghệ có chứa chất cặn bã sinh hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy
đường, giấy, lò sát sinh...
+ Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ : là do sự thải vào nước các chất như nitrat,
phosphat và các chất khác dùng trong nông nghiệp và các chất thải từ các ngành công
nghiệp.
Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân bón hóa học cũng đáng lo
ngại. Khi phân bón được sử dụng một cách hợp lý thì làm tăng năng suất cây trồng và
chất lượng của sản phẩm cũng được cải thiện rõ rệt. Nhưng các cây trồng chỉ sử dụng
được khoảng 30 - 40% lượng phân bón, lượng dư thừa sẽ vào các dòng nước mặt hoặc
nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu hoá sông hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở
dưới.
+ Ô nhiễm vật lý: Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng
lượng chất lơ lững, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là gốc vô cơ
hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn và các vi sinh vật
khác lại càng làm tăng độ đục của nước và làm giảm độ xuyên thấu của ánh sáng.

Sự ảnh hưởng của dân số đến môi trường

Trang 4


Dân số và phát triển
Nhiều chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ,
làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.
Ngoài ra các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hoá học như muối


sắt, mangan, clor tự do, hydro sulfur, phènol... làm cho nước có vị không bình
thường. Các chất amoniac, sulfur, cyanur, dầu làm nước có mùi lạ. Thanh tảo làm
nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm nước có mùi tanh của cá.
2.3. Môi trường không khí
- Cùng với tốc độ phát triển chóng mặt xã hội, con người đang phải đối mặt với một
vấn nạn do chính mình tạo ra: ô nhiễm môi trường không khí.
- Ô nhiễm không khí là ô nhiễm do các chất có sẵn trong tự nhiên hoặc hành động của
con người làm phát sinh các chất ô nhiễm trong không khí.
- Các nguyên nhân do con người gây ra ô nhiễm không khí :
+ Ô nhiễm do sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: ví dụ các nhà máy sản
xuất hóa chất, sản xuất giấy, luyện kim loại, nhà máy nhiệt điện [sử dụng các nhiên
liệu than, dầu …].
+ Hoạt động nông nghiệp: sử dụng phân bón, phun thuốc trừ sâu diệt cỏ.
+ Sự đốt cháy thải vào khí quyển nhiều chất khoáng, kim loại và bồ hống. Khói nhà
máy và nhà dân sử dụng than và dầu nặng cũng chứa nhiều bụi như vừa nói. Khói xả
xe hơi còn chứa nhiều chì.
+ Tại các thành phố trên thế giới, lượng xe chạy bằng xăng chiếm đa số vì vậy lượng
khói thải ra là rất lớn.
- Ô nhiễm không khí ngoài trời chủ yếu là do xe cộ, khí thảu từ các nhà máy
điện, các nhà máy công nghiệp , cũng như khí thải nông nghiệp gia đình. Các nghiên
cứ cho thấy, ô nhiễm không khí ngoài tời tăng rất nhanh ở các nước với dân số lớn và
đang trải qua giai đoạn công nghiệp hoá nhanh như Trung Quốc, Ấn Độ.
- Ô nhiễm không khí trong nhà có liên quan đến 4,3 triệu ca tử vong do sử
dụng bếp thai, củi và sinh khối. Các con số đưa ra dựa trên các thông tin chính xác về
mức độ tiếp xúc với ô nhiễm không khí trong số 2,9 tỷ người sử dụng than củi, than,
khí ủ bàn cầu làm nhiên liệu nấu nướng
- Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới [WHO] sau khi tiến hành
khảo sát tại 1.600 thành phố của 91 quốc gia trên thế giới, chất lượng không khí ngày
càng xuống cấp và châu Á là nơi có chỉ số ô nhiễm môi trường cao nhất, tiếp đến là
Nam Mỹ và châu Phi. Kết quả khảo sát cho thấy gần 90% người dân tại các trung tâm


thành phố đang phải sống trong bầu không khí ô nhiễm, ngột ngạt; khoảng một nửa số
dân phải đối mặt với lượng không khí ô nhiễm gấp 2,5 lần so với khuyến cáo đưa ra
trước đó.
Chỉ trong năm 2012, trên thế giới đã có 7 triệu người chết vì hậu quả của ô nhiễm
không khí – chiếm đến 1/8 tổng số người chết trên toàn cầu.

III. Giải pháp khắc phục các tác động tiêu cực của sự gia tăng
dân số tới môi trường
- Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người. Nếu
môi trường sống bị hủy hoại thì loài người có nguy cơ bị hủy diệt. Thực trạng môi
trường ô nhiễm do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu vẫn là do ý thức con người, do
nhận thức không đúng đắn và đầy đủ về môi trường và trách nhiệm bảo vệ môi
Sự ảnh hưởng của dân số đến môi trường

Trang 5


Dân số và phát triển
trường.
Bảo vệ môi trường đã, đang và sẽ là vấn đề sống còn đối với mỗi con người,
mỗi gia đình, mỗi cộng đồng dân cư; là việc phải làm thường xuyên, liên tục và là
trách nhiệm của mọi công dân.
 Những đề xuất cụ thể:
• Cần xác định: huy động toàn dân tham gia bảo vệ môi trường là nhiệm vụ hàng
đầu để đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
• Tăng cường sự phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên,
đặc biệt là các cơ quan thông tin tuyên truyền, đẩy mạnh công tác tuyên truyền
để tạo được sự đồng thuận mạnh mẽ của nhân dân đối với nhiệm vụ bảo vệ môi
trường.
• Qua các phương tiện thông tin đại chúng, hướng dẫn, tổ chức để nhân dân nâng


cao nhận thức và thay đổi hành vi theo hướng tích cực bảo vệ môi trường,
phòng chống suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường.
• Lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi trường với các phong trào, các cuộc vận động
như cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư;
tôn vinh, nhân rộng các mô hình, các gương điển hình bảo vệ môi trường; đồng
thời, phê phán mạnh mẽ các hành vi, thói quen, tập quán sinh hoạt lạc hậu gây
tác hại đến môi trường
• Đẩy mạnh hơn nữa phong trào: “Toàn dân tham gia bảo vệ môi trường”. Qua
phong trào, nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường; tuyên truyền,
vận động, thuyết phục người xung quanh cùng tham gia bảo vệ môi trường, giữ
gìn, xây dựng môi trường xanh - sạch- đẹp.

Sự ảnh hưởng của dân số đến môi trường

Trang 6



Tình hình phát triển dân số thế giới tăng nhanh

– Thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người càng rút ngắn từ 123 năm xuống 32, xuống 15 năm, 13 năm, 12 năm.

– Thời gian dân số tăng gấp đôi cũng rút ngắn: Từ 123 năm còn 47 năm.

– Tốc độ gia tăng dân số nhanh, quy mô ngày càng lớn đặc biệt từ nửa sau thế kỉ XX do tỉ lệ tử vong giảm nhờ những thành tựu của y tế, chăm sóc sức khỏe,…

Bùng nổ dân số là gì

Bùng nổ dân số là sự gia tăng dân số quá nhanh, đột ngột, vượt ngoài tầm kiểm soát trong một thời gian ngắn gây ảnh hướng lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội. Bùng nổ dân số xảy ra khi tỉ lệ gia tăng tự nhiên vượt quá 2,1%.

Nguyên nhân và hậu quả của bùng nổ dân số

- Nguyên nhân: các nước thuộc địa giành độc lập, đời sống được cải thiện và các tiến bộ về y tế, khoa học làm giảm nhanh tỉ lệ tử, trong khi tỉ lệ sinh vẫn còn cao.

- Hậu quả của dân số đông và tăng nhanh:

Dân số thế giới tăng nhanh, nhất là ở nửa sau thế kỷ XX. Càng những năm về sau thời gian dân số tăng 1 tỷ người càng rút ngắn. Hiện nay, trung bình mỗi năm dân số thế giới tăng gần 80 triệu người. Dự kiến dân số có thể ổn định vào năm 2025 với số dân khoảng 8 tỷ người.

Sự bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát triển. Các nước này chiếm khoảng 80% dân số và 95% số dân gia tăng của thế giới. Sự gia tăng dân số nhanh trên thế giới thể hiện ở một số nguyên nhân chính như: Dân số và tập quán sống di cư, du cư; đô thị hóa; các thành phố có số dân trên 1 triệu người ngày càng nhiều. Đến nay thế giới đã có trên 270 thành phố trên 1 triệu dân và 50 thành phố trên 5 triệu dân.

Các tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân số hiện nay trên thế giới biểu hiện ở các khía cạnh sau:

  • Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường trái đất do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất công nghiệp, v.v...
    Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của môi trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
  • Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghiệp hoá và các nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang phát triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước công nghiệp hoá. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa đô thị và nông thôn, giữa các nước phát triển công nghiệp và các nước kém phát triển dẫn đến sự di dân ở mọi hình thức.
  • Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn - siêu đô thị làm cho môi trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư. Ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước tăng lên. Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn.
  • Gia tăng dân số đang gây sức ép nặng nề tới môi trường toàn cầu. Diện tích trái đất hầu như không thay đổi nhưng số dân thì tăng gấp nhiều lần. Dân số tăng nhanh làm cho môi trường không đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của con người. Muốn tồn tại, con người buộc phải phá rừng để mở rộng diện tích canh tác và chăn nuôi gia súc. Từ năm 1950 - 1993, diện tích canh tác theo đầu người đã giảm từ 0,23 ha xuống 0,13 ha. Để khắc phục sự hạn chế về diện tích, người ta phải tăng năng suất cây trồng bằng thủy lợi và phân bón. Nhưng ngày nay diện tích canh tác, diện tích thuỷ lợi hoá và lượng phân bón tính theo đầu người cũng giảm và xu thế này còn tiếp diễn chừng nào số dân còn tiếp tục tăng.
    Năm 1996 lượng cá đánh bắt đạt 93 triệu tấn đến năm 1999, con số này chỉ còn lại 86 triệu tấn. Do lượng đánh bắt giảm nên nuôi trồng thủy sản phát triển và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, rừng ngập mặn bị tàn phá, các hệ động thực vật bị suy thoái.
  • Tại hầu hết các châu lục, các đồng cỏ bị khai thác kiệt quệ. ở những nơi mà số lượng bò và cừu vượt quá mức thì đồng cỏ dần biến thành đất hoang. Hiện tượng này đã xảy ra ở các nước có nền kinh tế chăn nuôi tại châu Phi và Trung á. Đất chăn nuôi bị suy thoái làm cho nhiều người mất việc làm, buộc phải đổ về các thành thị hoặc sống bằng lương thực cứu trợ.
  • Đô thị hoá với tốc độ nhanh cũng gây ra những vấn đề môi trường nan giải. Năm 1999, số dân thành thị trên toàn thế giới là 2,8 tỷ người, gấp 4 lần so với năm 1950. Hiện nay, có tới một nửa dân số thế giới sống ở thành thị, những thách thức về môi trường bắt nguồn một phần từ các đô thị. Chính các thành phố đã sản sinh ra 75% lượng CO2 trên toàn cầu vì sử dụng nhiên liệu hoá thạch và tiêu thụ 3/4 lượng gỗ công nghiệp thế giới. Tốc độ đô thị hoá nhanh, những vấn đề môi trường như ô nhiễm không khí và nước đang trở nên tồi tệ ở những nơi Chính phủ không đủ năng lực xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng về giao thông, nước và xử lý rác thải. Hiện nay có 220 triệu người trong các thành phố thuộc các nước đang phát triển đang trong tình trạng thiếu nước sạch và 1,1 tỷ người đang sống ngột ngạt trong bầu không khí bị ô nhiễm. Bên cạnh đó, chất lượng đất cũng giảm rõ rệt, diện tích đất trống đồi núi trọc chiếm tới 30% diện tích tự nhiên. Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp bị ô nhiễm môi trường đặc biệt tại các thành phố, thị xã. Lượng chất thải tăng cùng với sự gia tăng dân số.

Sự gia tăng dân số thế giới tác động đến môi trường như thế nào?

Từ VLOS

Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Sự gia tăng dân số thế giới tác động đến môi trường như thế nào?

Tác động môi trường của sự gia tăng dân số thế giới có thể mô tả bằng công thức tổng quát:

I= C.P.E

Trong đó:

C: Sự gia tăng tiêu thụ tài nguyên trên đơn vị đầu người.

P: Sự gia tăng tuyệt đối dân số thế giới.

E: Sự gia tăng tác động đến môi trường của một đơn vị tài nguyên được loài người khai thác.

I: Tác động môi trường của sự gia tăng dân số và các yếu tố liên quan đến dân số.

Các tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân số hiện nay trên thế giới biểu hiện ở các khía cạnh:

  • Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường trái đất do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên phuc vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất công nghiệp v.v...
  • Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của môi trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
  • Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghiệp hoá và các nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang phát triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước công nghiệp hoá. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa đô thị và nông thôn, giữa các nước phát triển công nghiệp và các nước kém phát triển dẫn đến sự di dân ở mọi hình thức.
  • Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn - siêu đô thị làm cho môi trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư. Ô nhiễm môi trường không khí, nước tăng lên. Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn.

Video liên quan

Chủ Đề