Ví dụ về phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học

[Last Updated On: 09/09/2021]

Phỏng vấn là một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để phỏng vấn người trả lời. Phỏng vấn có thể được tổ chức có cấu trúc, nghĩa là người nghiên cứu hỏi các câu hỏi được xác định rõ ràng; và phỏng vấn không theo cấu trúc, nghĩa là người nghiên cứu cho phép một số các câu hỏi của họ được trả lời [hay dẫn dắt] theo ý muốn của người trả lời. Đặc biệt, khi áp dụng cuộc phỏng vấn không cấu trúc, người nghiên cứu thường sử dụng băng ghi chép thì tốt hơn nếu không muốn ảnh hưởng đến người được phỏng vấn.

Phương pháp phỏng vấn được áp dụng tốt trong trường hợp:

  • Mục tiêu nghiên cứu chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu có thể sửa hoặc xem lại trong quá trình nghiên cứu.
  • Một loạt các câu trả lời có khả năng chưa được biết trước. Một số người trả lời có thể trình bày các quan điểm mới mà người nghiên cứu chưa biết tới.
  • Người nghiên cứu cần có sự lựa chọn đề xuất hay trình bày thêm những câu hỏi dựa trên thông tin từ người trả lời.
  • Một số người trả lời có thể có thông tin chất lượng cao và người nghiên cứu mong muốn tìm hiểu sâu hơn với họ về đề tài nghiên cứu.
  • Các câu hỏi có liên quan tới kiến thức ẩn, không nói ra hoặc quan điểm cá nhân [thái độ, giá trị, niềm tin, suy nghĩ, …].
  • Người nghiên cứu có thể cung cấp thêm thời gian và chi phí cho phỏng vấn và đi lại.
  • Một số người trả lời có những khó khăn trong cách diễn đạt bằng cách viết.
  • Chúng ta muốn công bố báo cáo có liên quan đến công bố

Các cuộc phỏng vấn thường mất nhiều thời gian, có thể khoảng một ngày cho mỗi cuộc phỏng vấn và kèm theo nhiều giấy tờ, nhưng người nghiên cứu có thể thu thập nhiều bảng câu hỏi được phỏng vấn trong một ngày. Phương pháp phỏng vấn chủ đề là phỏng vấn nhanh, thích hợp và giống như cuộc thảo luận thông thường. Người trả lời phỏng vấn có quyền đưa ra bất kỳ sự bình luận nào mà họ thấy thích hợp, và nếu người phỏng vấn tìm ra chủ đề mới thích thú thì họ có thể đưa ra thêm các câu hỏi dựa trên quan điểm mới. Nhưng nếu như người phỏng vấn đi lạc đề thì sẽ thất bại và cần phải điều chỉnh lại cuộc nói chuyện liên quan tới chủ đề ban đầu đã đưa ra.

Phỏng vấn là phương pháp đặc biệt thích hợp khi người nghiên cứu không có cơ sở lý thuyết, lý luận hay suy nghĩ xác thực về vấn đề, trái lại mong muốn để học và biết về quan điểm mới mà không nhìn thấy trước được. Nếu chọn phương pháp nầy, ngưởi trả lời phỏng vấn thường sẽ đưa ra nhiều quan điểm mới hơn.

Phỏng vấn cá nhân

Đây là phương pháp trao đổi thông tin giữa người trả lời phỏng vấn và người phỏng vấn. Phương pháp này có những thuận lợi và không thuận lợi sau:

Thuận lợi:

  • Người trả lời cho các thông tin tốt hơn so với các điều tra gởi qua bưu điện
  • Trao đổi thông tin giữa 2 người nhanh hơn
  • Dễ khai thác các câu trả lời cho các câu hỏi chuyên sâu hơn
  • Người phỏng vấn dễ điều khiển, kiểm soát nếu có vấn đề
  • Tạo động cơ và cảm hứng
  • Có thể sử dụng một số cách để ghi chép dễ dàng
  • Đánh giá được tính cách, hành động … của người trả lời phỏng vấn
  • Có thể sử dụng các sản phẩm hay đồ vật để minh họa
  • Thường để làm thử nghiệm trước cho các phương pháp khác

Không thuận lợi:

  • Mất thời gian hơn so với các điều tra gởi qua bưu điện
  • Cần thiết để sắp đặt ra cuộc phỏng vấn
  • Thông thường cần phải đặt ra một bộ câu hỏi trước
  • Có thể sai số ở người trả lời phỏng vấn khi họ muốn làm hài lòng hoặc gây ấn tượng, hoặc muốn trả lời nhanh, suông sẽ
  • Phải phỏng vấn nhiều người ở nhiều nơi khác nhau
  • Một số câu hỏi cá nhân, riêng tư có thể làm bối rối cho người trả lời
  • Việc ghi chép và phân tích có thể gây ra vấn đề – nếu chủ quan

Phỏng vấn nhóm

Lúc đầu thì hầu hết những người nghiên cứu nghĩ rằng, một người thứ 3 luôn hướng tới sự trả lời và vì vậy những người không cần đến [người không liên quan] như các thành viên khác trong gia đình hay các đồng nghiệp sẽ không bao giờ được phép tham gia phỏng vấn. Nhiều người cho rằng, các giá trị và thái độ riêng của các thành viên được sinh ra trong nhóm xã hội của họ và họ sẽ không tồn tại khi bị tách ra khỏi nhóm. Vì vậy, phỏng vấn nhóm là việc thảo luận trong nhóm xã hội hiện tại như nhóm xã hội, gia đình. Phỏng vấn đạt hiệu quả khi người nghiên cứu cần thu thập các thông tin về đời sống, công việc và sự vui chơi giải trí, cũng như các thông tin phổ biến về sử dụng, đánh giá và các phương tiện có liên quan tới các kết quả hay sản phẩm. Phỏng vấn không đề cập tới sự khác nhau, chủ đề tranh chấp và các câu hỏi nhạy cảm, dễ bị xúc phạm. Hơn nữa, trong một nhóm lớn thì một số các thành viên nói hết thời gian và những thành viên khác bị hạn chế nói hơn. Nếu mục đích nghiên cứu là để mô tả động cơ thực sự của nhóm thì người nghiên cứu có thể chọn để chấp nhận và ghi nhận tính không cân xứng này trong cuộc nói chuyện. Nếu mục đích để thu thập các quan điểm, thái độ về chủ đề đã nêu ra thì nên hướng theo cuộc thảo luận, ngăn chặn khỏi bị lạc đề, và chú ý tất cả những người tham dự đang lắng nghe.

Phỏng vấn nhóm trung tâm

Đây là cuộc phỏng vấn nhóm bình thường, được sử dụng để đưa ra nền tảng, lý lẽ về sự phát triển kết quả hay sản phẩm mới. Thường có từ 5-10 người tham dự tiên phong được lựa chọn trong số các người hiểu biết về kết quả hay sản phẩm hoặc trong số các khách hàng quan trọng trong tương lai được mời để thảo luận sự triển vọng của kết quả hay sản phẩm tương lai hoặc những kinh nghiệm về việc sử dụng kết quả hay sản phẩm hiện tại.

Tiến trình phỏng vấn nhóm trung tâm có định hướng mạnh mẽ về mục đích mà có thể chuẩn bị trước tài liệu, vật liệu cho công việc được thuận lợi qua cuộc nói chuyện về mục đích và các công việc chương trình cần thực hiện trong cuộc họp, mẫu mã của các kiểu sản phẩm, và sự mô tả kết quả hay sản phẩm qua tranh ảnh, đồ vật, hay bắt chước.

Nhóm trung tâm, giống như câu lạc bộ họp mặt thường ngày, có chương trình làm việc, thư ký và người hướng dẫn thảo luận để động viên kích thích người tham dự cho ý kiến của họ.

Cuộc thảo luận thường được ghi chép bằng ghi băng cassette hoặc video và người nghiên cứu sẽ tóm tắt các ý kiến có giá trị sau đó. Sự tóm tắt sau đó có thể được thảo luận bởi các người tham dự chính được chọn hoặc nhóm trung tâm mới.

Sắp xếp, chuẩn bị cho cuộc phỏng vấn ngoài thực tế

– Cách bố trí cuộc phỏng vấn

Phỏng vấn cũng giống các nghiên cứu khác, tất cả sự chuẩn bị là nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu và điều kiện nơi phỏng vấn có thể ảnh hưởng đến người trả lời phỏng vấn. Để giảm tối đa ảnh hưởng này thì người nghiên cứu nên chọn một nơi quen thuộc với người trả lời phỏng vấn, thí dụ như phỏng vấn tại nhà, phòng họp, quán cafe hoặc nơi yên tĩnh để có thể trò chuyện một cách thoải mái, không bị quấy rầy và không hấp tấp, vội vã.

Cách ăn mặc, cư xử và hành động của người phỏng vấn cũng có ảnh hưởng đến người trả lời phỏng vấn. Sự trả lời của người phỏng vấn có thể được ghi chép bởi người trợ lý, thu băng hoặc video.

– Tài liệu, đồ vật, hình ảnh để minh họa

Khi câu hỏi gắn với kết quả hay sản phẩm đã đưa ra trong nghiên cứu, thì việc trả lời có thể dễ dàng và đầy đủ hơn nếu kết quả hay sản phẩm sẵn có và hiện đang được sử dụng ngoài thực tế. Nếu như không có sản phẩm chứng minh thì người nghiên cứu có thể đưa ra sản phẩm khác hoặc bắt chước sản phẩm qua các tài liệu, đồ vật, tranh ảnh,… minh họa. Điều này sẽ giúp cho người trả lời hình dung, xác định rõ, chính xác và dễ dàng trả lời các câu hỏi có liên quan tới sản phẩm nghiên cứu.

– Chương trình làm việc

Người phỏng vấn thường bắt đầu cuộc phỏng vấn bằng cách trình bày tổ chức, mục đích nghiên cứu và làm thế nào để sử dụng các kết quả. Các mẫu thông tin nhỏ hầu như có thể ít ảnh hưởng đến quan điểm của người trả lời phỏng vấn. Thường cần thiết phải giải thích mức độ nào mà sự thể hiện của người trả lời có thể được giữ kín đáo.

Câu hỏi đầu tiên đưa ra là phải diễn đạt trong thuật ngữ chung. Câu hỏi “kết thúc mỡ” và thường kích thích người trả lời phỏng vấn để giải thích và mở rộng câu trả lời của họ. Để tránh sự trả lời lệch lạc, người phỏng vấn phải không bao giờ tiết lộ ý kiến riêng của mình về các chủ đề đã thảo luận. Thí dụ, người nghiên cứu có thể thể hiện sự đồng ý với ý kiến của người trả lời bằng cách gật đầu, nhưng nên  cẩn thận và tránh thể hiện sự đồng ý với chỉ một vài ý kiến.

Khi người trả lời phỏng vấn trình bày vấn đề một cách kỹ lưỡng, họ không biết khái niệm mới nào làm cho người nghiên cứu quan tâm. Vì vậy, người phỏng vấn phải dẫn dắt người trả lời tới vấn đề. Nếu ngắt câu trả lời lệch lạc của người trả lời thì bất lịch sự, vì vậy phải đợi cho người trả lời kết thúc. Người nghiên cứu phải tìm cách kích thích và gợi ý tích cực tới người trả lời phỏng vấn hướng vào mục  tiêu câu hỏi và gợi ý, gây cảm hứng cho họ. Thí dụ, một số câu hỏi gợi ý:

  • Anh có thể kể cho tôi nghe về điều đó không?
  • Tại sao anh nghĩ điều đó xảy ra?
  • Người ta có suy nghĩ và cảm nhận như thế nào khi nghe về điều đó không?

Một kiểu gợi ý gây cảm hứng khác là khi người trả lời phỏng vấn nói điều gì cường điệu quá [nói phóng đại] mà người nghiên cứu còn nghi ngờ, thì trong tình huống như vậy nên hỏi một cách đơn giản: Anh muốn nói về điều đó … phải không?, anh thực sự muốn nói về điều đó … phải không? và nói lại điều đó bằng cách khác hơn để làm rõ hơn.

Phương pháp nghiên cứu chính là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến kết quả và chất lượng của bài nghiên cứu khoa học. Vậy phương pháp nghiên cứu khoa học là gì? Có những phương pháp nào dùng để nghiên cứu khoa học?

Nêu ví dụ về phương pháp nghiên cứu khoa học. Khách hàng có cùng thắc mắc với những câu hỏi trên vui lòng theo dõi nội dung bài viết.

Phương pháp nghiên cứu khoa học là gì?

Nghiên cứu khoa học [Scientific Research] là quá trình áp dụng linh hoạt những phương pháp nghiên cứu từ những người nghiên cứu có trình độ chuyên môn cao nhằm tìm kiếm những tri thức mới, những ứng dụng kỹ thuật hữu ích hay những mô hình có ý nghĩa trong thực tiễn.

Hoạt động nghiên cứu khoa học là hành trình tổng hợp một chuỗi các phương pháp phù hợp, hỗ trợ cho nghiên cứu, tìm ra các quy luật, khái niệm hay hiện tượng mới,…

Phương pháp nghiên cứu khoa học là hệ thống công cụ hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu khoa học, giúp thu thập số liệu, dữ liệu, thông tin, kiến thức để phục vụ cho việc tìm ra những điều mới mẻ cho thực tiễn cuộc sống.

Các phương pháp sử dụng để nghiên cứu khoa học? 

Thứ nhất: Phương pháp nghiên cứu khoa học theo dạng thu thập, phân tích

1. Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập số liệu là công việc rất quan trọng và cần thiết trong nghiên cứu khoa học [NCKH]. Mục đích của việc thu thập dữ từ những tài liệu nghiên cứu trước đó, quan sát và thực hiện thí nghiệm nhằm làm cơ sở lý luận khoa học hay luận cứ để chứng minh giả thuyết và các vấn đề mà nghiên cứu đã đặt ra.

– Phân loại:

+ Thu thập số liệu, thông tin từ tài liệu tham khảo.

+ Thu thập số liệu từ những thực nghiệm [kết quả lâm sàng, cận lâm sàng,…].

+ Thu thập số liệu phi thực nghiệm [lập bảng hỏi điều tra, phỏng vấn, thảo luận nhóm,…].

– Những yếu tố quyết định phương pháp thu thập số liệu:

+ Mục tiêu nghiên cứu và những biến số sẽ quyết định các chỉ số cần thu thập.

+ Đối tượng nghiên cứu.

+ Loại hình nghiên cứu [định tính, định lượng, phối hợp, mô tả, phân tích,…]

+ Nguồn thông tin thu thập: có sẵn hay phải khảo sát, điều tra.

2. Phương pháp thực nghiệm

Đây là phương pháp thu thập thông tin được thực hiện thông qua những quan sát trong điều kiện gây biến đổi đối tượng khảo sát và môi trường xung quanh có chủ định.

Phương pháp thực nghiệm được áp dụng phổ biến trong các nghiên cứu tự nhiên, kỹ thuật, y học và xã hội.

– Phân loại:

+ Theo địa điểm thực nghiệm

Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: người thực hiện chủ động tạo dựng mô hình thực nghiệm và khống chế tham số.

Thực nghiệm tại hiện trường: người thực hiện tiếp cận những điều kiện hoàn toàn thực nhưng bị giới hạn về khả năng khống chế tham số và điều kiện nghiên cứu.

Thực nghiệm quần thể xã hội: tiến hành trên một cộng đồng người, trong những điều kiện sống của họ. Người nghiên cứu sẽ thay đổi các điều kiện sinh hoạt của họ, tác động vào đó những yếu tố cần kiểm chứng.

+ Theo mục đích quan sát

Thực nghiệm thăm dò: sử dụng để nhận diện các vấn đề và xây dựng giải thuyết.

Thực nghiệm kiểm tra: tiến hành để kiểm chứng các giả thuyết.

Thực nghiệm song hành: tiến hành trên những đối tượng khác nhau trong những điều kiện được khống chế giống nhau để rút ra kết luận về những ảnh hưởng của thực nghiệm trên từng đối tượng.

Thực nghiệm đối nghịch: dựa trên hai đối tượng giống nhau với các điều kiện trái ngược nhau.

Thực nghiệm so sánh [đối chứng]: tiến hành trên hai đối tượng khác nhau, trong đó sẽ chọn một đối tượng được chọn làm đối chứng.

3. Phương pháp nghiên cứu khoa học về định tính

Đây là phương pháp thu thập thông tin và dữ liệu ở dạng “phi số” để có được các thông tin chi tiết về một đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu định tính thường sử dụng trong trường hợp mẫu nghiên cứu nhỏ, có tính tập trung.

Phương pháp nghiên cứu định tính giúp cho người thực hiện hiểu rõ hơn về hành vi của con người và tổng quan lý do tác động đến sự ảnh hưởng này. Các thông tin được thu thập từ phỏng vấn, quan sát trực tiếp hay thảo luận nhóm tập trung với câu hỏi mở.

– Các phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản:

+ Phỏng vấn sâu.

+ Thảo luận nhóm.

+ Nghiên cứu tình huống.

+ Nghiên cứu “thay đổi đáng kể nhất”.

4. Phương pháp nghiên cứu khoa học về định lượng

Đây là phương pháp thu thập, phân tích thông tin dựa trên cơ sở các số liệu thu được từ thị trường. Mục đích của nghiên cứu định lượng nhằm đưa ra kết luận thị trường thông qua việc sử dụng phương pháp thống kê, xử lý số liệu.

Phương pháp nghiên cứu định lượng thường ứng dụng trong tâm lý học, kinh tế học, xã hội học, tiếp thị, y tế,.. nghiên cứu về thái độ, ý kiến, hành vi của con người.

Thứ hai: Các phương pháp nghiên cứu khoa học thực tiễn

1. Phương pháp quan sát khoa học

Quan sát là phương pháp sử dụng các giác quan cùng với chữ viết, ký hiệu và phương tiện kỹ thuật [máy ảnh, máy ghi âm, máy quay,..] một cách chủ đích, có kế hoạch để ghi nhận, thu thập thông tin phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

Phương pháp quan sát có ưu điểm là dễ tiến hành, có thể nghiên cứu một cách toàn diện và chính xác về đối tượng nếu bạn biết cách phối hợp tốt nhiều phương pháp quan sát khác nhau.

– Ứng dụng của phương pháp quan sát khoa học:

+ Phương pháp quan sát khoa học được sử dụng trong đa dạng các lĩnh vực nghiên cứu của khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, kỹ thuật,…

+ Khoa học xã hội: Quan sát các tác động đến quá trình làm việc của người lao động, quan sát không khí học tập, quan sát tiếp thị, quan sát các nút giao thông,…

+ Khoa học tự nhiên: quan sát sự phát triển của một loại cây, quan sát diễn biến và kết quả thí nghiệm,…

+ Khoa học kỹ thuật: quan sát kết quả xử lý ở các ruộng lúa, quan sát vận hành máy móc.

2. Phương pháp điều tra

Phương pháp điều tra được tiến hành bằng cách sử dụng bảng hỏi khảo sát đối tượng hoặc phỏng vấn trực tiếp nhằm thu thập được thông tin về đặc điểm, nhu cầu, tính chất của đối tượng. Trên cơ sở đó, người nghiên cứu có thể rút ra các vấn đề cần nghiên cứu.

3. Phương pháp phân tích tổng hợp

Đây là phương pháp nghiên cứu và xem lại các thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận hữu ích cho thực tiễn và khoa học.

Thứ ba: Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

1. Phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp lý thuyết

Phương pháp này sẽ thực hiện phân tích thành từng bộ phận các tài liệu, tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Sau đó, tổng hợp những trang thông tin đã được phân tích thành một hệ thống lý thuyết mới, đầy đủ và bám sát vào đối tượng nghiên cứu.

2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết

Khi có quá nhiều tài liệu liên quan cần phải tìm hiểu, phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết sẽ giúp bạn phân chúng thành những chủ đề liên quan với nhau, cùng một hướng trong đề tài.

3. Phương pháp cách thức hóa

Đây là phương pháp nghiên cứu được xây dựng với mô hình tương tự như đối tượng nghiên cứu. Thông qua mô hình xây dựng cụ thể, người nghiên cứu dễ dàng khai thác đặc điểm của vấn đề cùng với những chủ đề nghiên cứu có đối tượng tiếp cận ngoài thực tế.

4. Phương pháp lịch sử

Phương pháp nghiên cứu lịch sử sẽ áp dụng trong việc đi tìm nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển, hình thành đối tượng nghiên cứu dựa trên những tài liệu đã được ghi chép, từ đó rút ra kết luận tổng quát.

Ví dụ 1: Để chứng minh giả thuyết đặt ra trong NCKH “bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các bệnh tim mạch điều trị tại bệnh viện”, người nghiên cứu sẽ dựa vào những nghiên cứu đã có trước đó như:

Tỷ lệ bệnh tăng huyết áp điều trị tại bệnh viện.

Tỷ lệ các bệnh tim mạch điều trị tại bệnh viện.

Những thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, Bộ Y tế, Bệnh viện về bệnh tim mạch.

Ví dụ 2: Nhóm nghiên cứu tổ chức thực nghiệm dựa trên hai nhóm sinh viên cùng áp dụng một phương pháp đọc sách, nghiên cứu cùng một tài liệu. Một nhóm đọc trong thư viện với các điều kiện tốt nhất còn nhóm kia đọc tại sân trường vào giờ ra chơi. Kết quả thu được của mỗi nhóm sẽ đánh giá hiệu quả của phương pháp, đồng thời cho thấy tác động của điều kiện môi trường đối với đọc sách.

Ví dụ 3: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng về dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng di động băng rộng 4G và một số giải pháp hoàn thiện chiến lược Marketing của công ty Vinaphone.

Dự án tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non sử dụng phương pháp định tính và các kỹ thuật sử dụng trong kiểm định chất lượng giáo dục.

Ví dụ 4: Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ, đo lường mức độ trung thành của người lao động.

Trên đây là thông tin về các phương pháp nghiên cứu khoa học cùng Ví dụ về phương pháp nghiên cứu khoa học mà chúng tôi muốn gửi đến quý độc giả. Cảm ơn quý độc giả đã theo dõi bài viết.

Video liên quan

Chủ Đề