Ví dụ về những chuẩn mực đạo đức mà em biết

Con cái  nghe lời khuyên của cha mẹ, có hành vi đúng  với những chuẩn mực đạo đức xã hội.+ Học trò lễ phép  với thầy cô  đúng với chuẩn mực đạo đức của xã hội.- Bài học:

+ Sự điều chỉnh hành vi của pháp luật là sự điều chỉnh mang tính bắt buộc, tính cưỡng chế. Đó là sự điều chỉnh thông qua những yêu cầu tối thiểu, được điều chỉnh bằng văn bản của nhà nước, buốc các cá nhận, tổ chức phải tuân theo để đảm bảo lợi ích chung cho xã hội

+ Sự điều chỉnh hành vi của đạo đức lại mang tính tự nguyện và thường là yêu cầu cao của xã hội đối với con người. Trong thực tế, có những trường hợp hành vi của cá nhân tuy không vi phạm về pháp luật nhưng có thể vẫn bị phê phán về mặt đạo đức.

Bài 10QUAN NIỆM VỀ ĐẠO ĐỨC [ 1 tiết ] I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:1.Về kiến thức: - Nêu được thế nào là đạo đức.- Phân biệt được sự giống nhau và khác nhau giữa đạo đức với pháp luật và phong tục, tập quán.- Hiểu được vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội.2.Về kiõ năng: - Phân biệt được hành vi vi phạm đạo đức với hành vi vi phạm pháp luật và hành vi không phù hợp với phong tục, tập quán. 3.Về thái độ: - Coi trọng vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội.II. TRỌNG TÂM : - Khái niệm đạo đức và vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội.III.PHƯƠNG PHÁP : Thuyết trình, kể chuyện, đàm thoại, trực quan.IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - Tranh, ảnh, sơ đồ. - Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1. Ổn đònh tổ chức lớp : 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giảng bài mới: Phần làm việc của Thầy Phần làm việc của Trò Nội dung chính của bài họcHoạt động 1: GV sử dụng phương pháp đàm thoại giúp HS tìm hiểu : Quan niệm về đạo đức. a.Đạo đức là gì ?GV giảng:Sống trong xã hội, dù muốn hay không, con người luôn có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với mọi người chung quanh. Trong các mối quan hệ phức tạp ấy, con người luôn phải ứng xử, giao tiếp và thường xuyên điều chỉnh thái độ, hành vi của 1.Quan niệm về đạo đức: a.Đạo đức là gì? mình cho phù hợp với yêu cầu, lợi ích chung của xã hội. Trong trường hợp ấy con người được xem là có đạo đức. Ngược lại, nếu cá nhân chỉ biết đến lợi ích của mình, hành động bất chấp lợi ích của người khác, của xã hội thì người đó bò coi là thiếu đạo đức.GV nêu tình huống: Bạn A giúp bạn B bằng cách đọc cho B chép bài của mình trong giờ kiểm tra 1 tiết . Hành vi của A có phải là hành vi đạo đức hay không?GV hỏi: Đạo đức là gì?GV ngoài việc phải làm cho HS thấy đạo đức là một phương thức điều chỉnh hành vi của con người, GV cần nhấn mạnh ba vấn đề:Thứ nhất, đạo đức là các quy tắc, chuẩn mực xã hội [ không phải của cá nhân]Thứ hai, tính tự giác [ nếu không có tính tự giác hành vi mất đi tính đạo đức]Thứ ba, hành vi phải phù hợp với những lợi ích chân chính của con người, phù hợp với yêu cầu, lợi ích của xã hội.GV giảng:Cùng với sự vận động và phát triển của lòch sử xã hội, các quy tắc, chuẩn mực đạo đức cũng biến đổi theo. Mỗi xã hội có một nền đạo đức riêng. Các nền đạo đức luôn - Đó là hành vi thiếu đạo đức: hành vi ấy sẽ làm hại bạn A [tạo sự lười biếng, ỷ lại, dối trá…], phá vỡ sự công bằng , lừa dối thầy cô….- Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội. Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội. bò chi phối bởi quan điểm và lợi ích của giai cấp thống trò.GV hỏi: Em hãy lấy vài ví dụ về các chuẩn mực đạo đức mà em biết? [Trong xã hội phong kiến, trong xã hôi ta…]GV giảng:Nền đạo đức mới ở nước ta là một nền đạo đức tiến bộ, phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vừa kế thừa những giá trò đạo đức truyền thống của dân tộc, vừa tiếp thu những tinh hoa văn hoá thế giới. b. Phân biệt đạo đức với pháp luật và phong tục tập quán .GV đặt vấn đề: Đạo đức, pháp luật và phong tục tập quán đều là những phương thức điều chỉnh hành vi con người nhưng giữa chúng có những khác biệt cơ bản. Em hãy phân biệt và minh hoạ bằng các ví dụ?Hoạt động 2: - “Trung” với vua [vô điều kiện, kể cả cái chết]; “Tam tòng tứ đức” của người phụ nữ thời phong kiến, Trọng nhân nghóa, Cần kiệm, Liêm chính, …- Đạo đức: Các chuẩn mực mà xã hội đề ra; tự giác thực hiện; nếu không thực hiện sẽ bò dư luận xã hội cười chê, lên án…VD: Lễ phép chào hỏi người lớn tuổi; con cái có hiếu với cha mẹ; Anh em hoà thuận thương yêu nhau…- Pháp luật: Các quy tắc xử sự do nhà nước quy đònh; bắt buộc thực hiện; không thực hiện sẽ bò Nhà nước cưỡng chế…VD: Lái xe vượt đèn đỏ; kinh doanh không nộp thuế…- Phong tục tập quán: những thói quen, tục lệ ổn đònh từ lâu đời [có thể là thuần phong mỹ tục hoặc hủ tục]…VD: Thờ cúng ông, bà,tổ tiên; cưới, hỏi; Tết ; Đám giỗ; ….b.Phân biệt đạo đức với pháp luật và phong tục tập quán trong sự điều chỉnh hành vi con người:- Đạo đức đòi hỏi con người thực hiện các chuẩn mực mà xã hội đề ra một cách tự giác. Nếu không thực hiện sẽ bò xã hội lên án.- Pháp luật bắt buộc con người phải thực hiện các quy tắc xử sự do Nhà nước qui đònh. Nếu không sẽ bò xử lý bằng sức mạnh của Nhà nước.- Phong tục tập quán yêu cầu con người tuân theo những thói quen, trật tự nề nếp đã ổn đònh từ lâu đời. Có thể là những thuần phong mỹ tục cần phát huy hoăc những hủ tục cần loại bỏ. GV sử dụng phương pháp đàm thoại giúp HS tìm hiểu : Vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội. a. Đối với cá nhân.GV đặt các câu hỏi: Vai trò của đạo đức đối với cá nhân? Ở mỗi cá nhân, tài năng và đạo đức, cái nào cần được xem trọng hơn? Vì sao? Ví dụ minh hoạ.GV giảng: Mỗi cá nhân cần phát triển hài hoà hai mặt đạo đức và tài năng. Trong đó, đạo đức là cái gốc.Bác Hồ nói: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó”b. Đối với gia đình:GV đặt các câu hỏi: Vai trò của đạo đức đối với gia đình?  Theo em, hạnh phúc gia đình có được là nhờ có đạo đức hay tiền bạc, danh vọng ? Vì sao ? Dẫn chứng trong cuộc sống mà em biết. Em hãy nêu thêm vài biểu hiện vi phạm các chuẩn mực đạo đức gia đình?b. Đối với xã hội : Vai trò của đạo đức đối - Giúp hoàn thiện nhân cách [Có ý thức và năng lực sống thiện, sống có ích, có lòng nhân ái, vò tha…]- Đạo đức cần được xem trọng hơn , vì nó là cơ sở, nền tảng của nhân cách.VD: Một kỹ sư xây dựng giỏi nhưng lại ăn cắp của công, “rút ruột công trình”, sớm muộn gì cũng bò pháp luật trừng trò- Đạo đức là nền tảng của hạnh phúc gia đình [tạo sự ổn đònh, phát triển vững chắc của gia đình…]-Nhân tố chính là đạo đức . Tiền bạc cũng rất quan trọng, nhưng là nhân tố hỗ trợ.VD: Gia đình bố mẹ bất hoà, không chung thuỷ, làm ăn phi pháp…dẫn đến gia đình tan vỡ, con cái nghiện hút, cờ bạc, hư hỏng.- Các thành viên đánh, chữi nhau, tranh giành tài sản…2.Vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội: a.Đối với cá nhân: Giúp cá nhân hoàn thiện nhân cách. b.Đối với gia đình: Tạo nền tảng của hạnh phúc, sự ổn đònh và phát triển vững chắc của gia đình. với xã hội?GV có kể chuyện “Vạn Lý Trường Thành” GV có thể hỏi:- Em hãy nhận đònh lỗi lầm thảm hại trong việc phòng vệ của Nhà Tần ? Tình trạng trẻ vò thành niên lao vào tệ nạn xã hội như hiện nay có phải do đạo đức bò xuống cấp? Xã hội phải làm gì?-Tạo sự phát triển bền vững của của xã hội.- Nhà Tần đã dùng của cải, công sức, xương máu để xây dựng bức tường thành kiên cố nhưng lại lơ là trong việc xây dựng nhân cách của những người giữ thành .- Đúng vậy. Phải xây dựng, củng cố , phát triển nền đạo đức mới. c.Đối với xã hội: Tạo sự phát triển bền vững của của xã hội4. Củng cố: Em hãy phân biệt đạo đức với pháp luật và phong tục tập quán trong sự điều chỉnh hành vi con người? Ngày xưa, một người lấy việc chặt củi, đốt than trên rừng làm nghề sinh sống được coi là người lương thiện. Ngày nay, nếu chặt củi, đốt than thì bò dư luận phê phán, cho rằng đó là kẻ phá hoại rừng, là người thiếu ý thức bảo vệ tài nguyên , môi trường sống..Em giải thích thế nào về việc này? Hãy lấy vài ví dụ về hành vi của cá nhân tuy không vi phạm pháp luật nhưng lại trái với những chuẩn mực đạo đức xã hội. Qua những ví dụ này, em rút ra được điều gì? Trình bày vai trò của đạo đức đối với bản thân, gia đình và xã hội ?Hãy nêu những câu tục ngữ, danh ngôn nói về vai trò của đạo đức và ý thức giữ gìn đạo đức của con người: + Đói cho sạch, rách cho thơm. + Mất danh dự là mất tất cả. +“Ta thà làm quỷ nước Nam còn hơn làm vương đất Bắc”. [ Trần Bình Trọng ] +“Thà đui mà giữ đạo nhà”. [ Nguyễn Đình Chiểu ] +“Thà rằng cho anh làm hạt cát phù sa để bón cho cây lúa của nông dân nghèo còn hơn làm viên kim cương lấp lánh trên tay bà mệnh phụ kênh kiệu, giàu có nhờ tham nhũng và bóc lột”. [ Nguyễn Thái Bình ] + Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó , có tài mà không có đức là người vô dụng. [ Hồ Chí Minh ] + Có trí tuệ mà không có đạo lý, phải coi như một con cọp có thêm lưỡi gươm vậy . [ Marden ]Tư liệu tham khảo: MẠC ĐỈNH CHI

Khái niệm và các hình thức biểu hiện của chuẩn mực đạo đức. Chuẩn mực xã hội là tổng hợp các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân hay nhóm xã hội.

Chuẩn mực đạo đức là tổng hợp các quy tắc, yêu cầu đối với hành vi xã hội của con người, trong đó xác lập những quan điểm, quan niệm chung về công bằng và bất công, về cái thiện và cái ác, về lương tâm, danh sự và những phạm trù khác thuộc đời sống đạo đức tinh thần của xã hội. Đạo đức xã hội không chỉ phụ thuộc vào cơ sở kinh tế trong từng giai đoạn, từng thời kỳ nhất định mà còn phụ thuộc vào quan niệm và ý chí của giai cấp thống trị. Trong khuôn khổ bài viết này, đội ngũ các luật sư, chuyên gia của công ty Luật Dương Gia sẽ đi sâu trình bày, giới thiệu khái niệm và các hình thức biểu hiện của chuẩn mực đạo đức.

1. Khái niệm chuẩn mực đạo đức là gì?

Chuẩn mực đạo đức là tổng hợp các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân hay nhóm xã hội, trong đó xác định ít nhiều sự chính xác về tính chất, mức độ, phạm vi, giới hạn của cái có thể, cái được phép, cái không được phép hay cái bắt buộc phải thực hiện trong hành vi xã hội của mỗi người, nhằm đảm bảo sự ổn định, giữ gìn trật tự, kỉ cương của xã hội. Trong cuộc sống xã hội thường ngày, con người [các cá nhân và nhóm xã hội] thường xuyên thực hiện các hành vi xã hội nào đó nhằm đạt được hoặc thỏa mãn những nhu cầu, lợi ích nhất định.

Hành vi của họ thường được định hướng và tuân theo những quy tắc, yêu cầu xã hội nào đó. Mọi người mong đợi họ hành động phải như thế này mà không nên như thế khác: Hãy kính trên nhường dưới, hãy ăn mặc gọn gàng, lịch sự, hãy cầu nguyện Thánh Ala, hãy tôn trọng pháp luật, không được gây tội ác… Vì thế, trong xã hội xuất hiện nhu cầu phải có những phương tiện để điều chỉnh hành vi của con người.

Chính con người đã xác lập và tạo dựng hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với hành vi của mỗi cá nhân hay nhóm xã hội. Từ đó mà hình thành và xuất hiện trong xã hội hệ thống các chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực xã hội. Chúng tham gia và phát huy tác dụng trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống.

Dù chuẩn mực đạo đức là bất thành văn nhưng chúng đều là phương tiện định hướng, điều chỉnh các hành vi của cá nhân và các nhóm xã hội trong những điều kiện xã hội nhất định đồng thời là phương tiện kiểm tra xã hội đối với các hành vi của họ. Nhờ có các chuẩn mực đạo đức mà các cá nhân luôn phải xem xét, suy nghĩ, kiểm nghiệm trước khi thực hiện hành vi xã hội nào đó: Hành vi đó đúng hay sai? Phù hợp hay không phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội? Nếu thực hiện thì có bị xã hội phê phán, lên án hoặc trừng phạt không? Qua đó, chuẩn mực đạo đức góp phần ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi sai trái, phạm pháp và tội phạm.

Điều đó có nghĩa là, tùy thuộc vào các đặc điểm, tính chất về mặt nhu cầu, lợi ích vật chất hay tinh thần của đối tượng [nhóm đối tượng] xã hội nào, trong phạm vi không gian xã hội nào và vào thời điểm, giai đoạn lịch sự nào, mà các chuẩn mực đạo đức thường được định hướng sao cho phù hợp với thực tế xã hội hoặc phù hợp với lợi ích của đối tượng này hay đối tượng khác, của giai cấp này hay giai cấp khác. Các chuẩn mực đạo đức không mang tính chất bất biến mà thường ở trong trạng thái động. Chúng thường xuyên vận động, biến đổi và phát triển cùng với sự phát triển của lịch sử xã hội loài người.

Trong quá trình vận động đó, có những quy tắc, chuẩn mực đạo đức dần trở nên lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp với thực tế xã hội ở giai đoạn lịch sử nhất định. Khi đó chúng sẽ bị loại bỏ hoặc được thay thế bằng những chuẩn mực đạo đức mới phù hợp hơn, tiến bộ hơn tùy theo từng thời kỳ lịch sử nhất định. Ví dụ đối với những phong tục, tập quán đã lạc hậu, lỗi thời, đã trở thành hủ tục, mang màu sắc mê tín dị đoạn thì cần phải vận động, tuyên truyền nhằm loại trừ chúng ra khỏi đời sống của cộng đồng, xây dựng lối sống văn minh, tiến bộ.

2. Các hình thức biểu hiện của chuẩn mực đạo đức:

Thông thường, chuẩn mực xã hội được biểu hiện dưới hai hình thức: Chuẩn mực xã hội thành văn và chuẩn mực xã hội không thành văn.

Chuẩn mực xã hội thành văn là loại chuẩn mực xã hội mà các quy tắc, quy chuẩn của nó được phản ánh, phân loại và ghi chép một cách tương đối cụ thể thành văn bản. Chuẩn mực xã hội thành văn biểu hiện ở 3 dạng cụ thể là chuẩn mực pháp luật, chuẩn mực chính trị và chuẩn mực tôn giáo.

Chuẩn mực xã hội bất thành văn là những loại chuẩn mực xã hội không thể hiện dưới dạng hình thức văn bản. Chúng chủ yếu tồn tại và phát huy vai trò, hiệu lực của mình bằng con đường giáo dục truyền miệng và được củng cố, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Chuẩn mực xã hội bất thành văn được biểu hiện ở 3 dạng cụ thể là chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực phong tục – tập quán và chuẩn mực thẩm mĩ.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

Trong thực tế, không phải các chuẩn mực xã hội luôn luôn được tôn trọng, tuân thủ mà còn thường xảy ra các hành vi của cá nhân, nhóm xã hội vi phạm, phá vỡ hiệu lực, tính ổn định, sự tác động của các loại chuẩn mực xã hội. Đó chính là các hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội. Với khái niệm chuẩn mực đạo đức là tổng hợp các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân hay nhóm xã hội, trong đó xác định ít nhiều sự chính xác về tính chất, mức độ, phạm vi, giới hạn của cái có thể, cái được phép, cái không được phép hay cái bắt buộc phải thực hiện trong hành vi xã hội của mỗi người, nhằm bảo đảm sự ổn định, giữ gìn trật tự, kỷ cương của xã hội cùng với hiện diện là một loại của chuẩn mực xã hội, chuẩn mực đạo đức được tồn tại và phát triển dưới các hình thức sau:

– Giá trị đạo đức:

Giá trị đạo đức rất phong phú và đa dạng, thường được thể hiện ra trong nền nếp giao tiếp, ứng xử giữa mọi người, trong các sinh hoạt văn hóa – văn nghệ dân gian, ngày hội cổ truyền, nghi lễ tôn giáo, tín ngưỡng hoặc trong sản xuất, sinh hoạt… Giá trị đạo đức được coi là các phương tiện xã hội hóa các cá nhân, lưu truyền những kinh nghiệm quý báu về văn hóa, lối sống, sản xuất từ thế hệ này sang thế hệ khác, góp phần củng cố khối đoàn kết bên trong cộng đồng xã hội. Khi nghiên cứu những giá trị đạo đức trong xã hội, đòi hỏi mỗi người chúng ta cần nhận thức một cách sâu sắc đối với những giá trị đạo đức qua nhiều khía cạnh.

Nó củng cố các hành vi, thể hiện những mối liên hệ xã hội và các quan hệ xã hội điển hình, hành vi tiêu biểu cho đa số đại biểu của một giai cấp hay nhóm xã hội nhất định, được họ tán thành và thực hiện. Ở nước ta hiện nay, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường cùng với quá trình dân chủ hóa mọi mặt của đời sống xã hội, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn còn nhiều vấn đề đang đặt ra, trong đó có vấn đề nhận thức, hiểu biết và thực hiện các nguyên tắc, quy định của giá trị đạo đức nói riêng và chuẩn mực xã hội nói chung.

Tình trạng gia tăng các vụ việc vi phạm pháp luật, diễn biến phức tạp của tình hình tội phạm, sự lãng quên các giá trị truyền thống, sự lãnh đạm trong giao tiếp xã hội là những vấn đề hết sức đáng lo ngại. Trong điều kiện như vậy, việc nghiên cứu, củng cố và phát huy vai trò, hiệu lực của các giá trị đạo đức càng có ý nghĩa quan trọng và cần thiết.

– Những bài học về luân thường đạo lý:

Những bài học về luân thường đạo lý có giá trị truyền thống, mang tính nhân văn sâu sắc đã trở thành thuần phong mỹ tục, quy tắc xử sự của cộng đồng thì cần củng cố, giữ gìn và phát huy vai trò của chúng trong đời sống xã hội. Những bài học về luân thường đạo lý là hệ thống những quy tắc, yêu cầu về mặt thẩm mỹ đối với hành vi xã hội của con người, tuân theo những quan điểm, quan niệm đang được thừa nhận rộng rãi trong xã hội về cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài, cái anh hùng, cái tuyệt vời,… trong các mối quan hệ thẩm mĩ, trong hoạt động sáng tạo văn hóa – nghệ thuật, trong lối sống và sinh hoạt… của con người. Nó được hình thành từ chính những nhu cầu của hệ thống các quan hệ xã hội trong xã hội.

Chúng được tạo thành bởi chính các thành viên của xã hội, của các nhóm xã hội, của các giai cấp, nhằm củng cố, bảo vệ hay phục vụ cho các nhu cầu, lợi ích của họ. Chính vì vậy, sự xuất hiện, tồn tại và phát huy vai trò, hiệu lực của những bài học về luân thường đạo lý trong đời sống xã hội hàng ngày được coi là khách quan và mang tính yếu xã hội. Bên cạnh đó, những bài học về luân thường đạo lý còn mang tính lợi ích và tính bắt buộc thực hiện, nghĩa là mọi thành viên của cộng đồng xã hội dù muốn hay không đều phải tuân theo các nguyên tắc, quy định của chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực xã hội.

– Phép đối nhân xử thế:

Tùy thuộc vào tính chất của từng loại quan hệ giữa con người với nhau, phép đối nhân xử thế quy định cho những thành viên của nó những điều cần phải làm, điều được phép, điều có thể, điều bị ngăn cấm trong các hành vi xã hội của họ. Qua đó, phép đối nhân xử thế thực hiện chức năng hợp nhất, tập trung ủng hộ các quá trình hoạt động của xã hội như hệ thống các tương tác xã hội giữa các cá nhân và các nhóm xã hội. Phép đối nhân xử thế là yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động quản lý các mặt, các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.

Sự tuân thủ và thực hiện các quy tắc, yêu cầu của phép đối nhân xử thế trong hành vi xã hội của mỗi người được coi là trách nhiệm, bổ phận, nghĩa vụ của người đó. Nếu đi chệch ra khỏi quỹ đạo chung đó, hành vi của anh ta sẽ là bất bình thường, sẽ là lệch lạc, là tội ác… Khi đó, anh ta phải bị xã hội lên án, phê phán hoặc áp dụng các biện pháp trừng phạt.

Video liên quan

Chủ Đề