Tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài là:

Bạn đang muốn biết về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. Một nhà đầu tư nước ngoài khi có ý định góp vốn, hay mua lại cổ phần của công ty đang hoạt động tại Việt Nam. Thì cần phải tuân theo những quy định của pháp luật Việt Nam về tỷ lệ sở hữu vốn dành cho nhà đầu tư nước ngoài. Để biết chi tiết những quy định đó là gì? Bạn đọc hãy tìm hiểu qua bài viết sau “Tỷ lệ sở hữu vố n của nhà đầu tư nước ngoài – Quy định mới nhất

Quy định về tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài

Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Điều 22 Luật Đầu tư 2014 thì:
Nhà đầu tư nước ngoài được phép sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong các tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp:

  • Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong những doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hay chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
  • Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản này . Được thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Tỷ lệ sở hữu đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết và công ty đại chúng, cũng như tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

Theo Khoản 2 Điều 1 tại Nghị định 60/2015/NĐ-CP thì:
Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty đại chúng như sau:

  • Trường hợp công ty đại chúng hoạt động trong ngành hay nghề đầu tư kinh doanh mà pháp luật về đầu tư, và pháp luật liên quan có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
  • Trường hợp điều ước quốc tế mà  tại đó Việt Nam là thành viên có quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, thì  được thực hiện theo điều ước quốc tế;

Đối với công ty đại chúng hoạt động trong ngành hay nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện để áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài mà chưa có quy định cụ thể nào về sở hữu nước ngoài. Thì tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tối đa là 49%;

  • Trường hợp công ty đại chúng hoạt động đa ngành hay nghề. Và có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài không được vượt quá mức thấp nhất trong các ngành hay nghề [mà công ty đó đang hoạt động] có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Trừ trường hợp điều ước quốc tế có các quy định khác;
  • Đối với công ty đại chúng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a, b, c Khoản này. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài sẽ không hạn chế. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có những quy định khác.
  • Đối với doanh nghiệp nhà nước đang thực hiện cổ phần hóa theo hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng thì tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư  nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật về cổ phần hóa. Trường hợp pháp luật về cổ phần hóa không có  các quy định thì tỷ lệ này thực hiện theo quy định tương ứng tại Khoản 1 của Điều này.

Cách xác định tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài

Bước 1: Xác định lĩnh vực kinh doanh:

  • Lĩnh vực kinh doanh đó có chịu sự điều chỉnh mà điều ước quốc tế, tại đó  Việt Nam là thành viên về vấn đề tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài hay không. Nếu tồn tại một điều ước quốc tế như vậy thì  bắt buộc phải tuân thủ quy định tại đó.

Ví dụ: Theo biểu cam kết WTO thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hành khách, vận chuyển hàng hóa đường thủy nội địa. Tỷ lệ sở hữu vốn tối đa áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài là 49%.

  • Nếu lĩnh vực kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngoài dự định đầu tư không thuộc biểu cam kết WTO thì bắt buộc phải xác định ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không.

Bước 2: Xác định giới hạn tỷ lệ sở hữu đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật:

  • Theo quy định của pháp luật chuyên ngành hay ngành nghề kinh doanh có điều kiện:

Quy định của pháp luật chuyên ngành: Nếu ngành nghề đó và pháp luật có quy định tỷ lệ sở hữu tối đa của nhà đầu tư nước ngoài thì bắt buộc tuân theo quy định đó. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện: Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện sẽ được cập nhật thường xuyên trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài. Trường hợp này phải tuân thủ quy định từng ngành nghề về giới hạn tỷ lệ sở hữu đầu tư nước ngoài.

Ví dụ: Dịch vụ chiếu phim [CPC: 96121]có tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế không được vượt quá 51%.

Luật LawKey Kế toán thuế TaxKey

HN: 

VP1: P1704 B10B Nguyễn Chánh, Trung Hoà, Cầu Giấy

ĐN: Kiệt 546 [H5/1/8], Tôn Đản, P. Hoà Phát, Q. Cẩm Lệ

HCM: 282/5 Nơ Trang Long, P. 12, Q. Bình Thạnh

E:

Sử dụng dịch vụ:

[024] 665.65.366 | 0967.591.128

Theo khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

Căn cứ Điều 21 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài tiến hành hoạt động đầu tư vào Việt Nam theo các hình thức sau:

- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.

- Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

- Thực hiện dự án đầu tư.

- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

- Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.

Trong đó, hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần góp vốn là hình thức phổ biến được quy định chi tiết tại Điều 25 Luật Đầu tư 2020 như sau:

* Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:

- Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;

- Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;

- Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

* Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:

- Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;

- Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;

- Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;

- Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 25 Luật Đầu tư 2020.

Giới hạn tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài [Ảnh minh hoạ]
 

Tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp Việt Nam

Điểm a khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 quy định:

“3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:

a] Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;”

Như vậy, một trong những điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam là đáp ứng về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ.

Tại khoản 7, 8, 9 Điều 17 Nghị định 31/2020/NĐ-CP, điều cận về tiếp cận thị trường [trong đó có điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn] được thực hiện theo quy định của các điều ước quốc tế về đầu tư.

Khoản 10 Điều 17 Nghị định 31/2020/NĐ-CP quy định về Hạn chế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư được áp dụng như sau:

- Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và thuộc đối tượng áp dụng của một hoặc nhiều điều ước quốc tế về đầu tư thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế đó không được vượt quá tỷ lệ cao nhất theo quy định của một điều ước quốc tế có quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với một ngành, nghề cụ thể;

- Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài thuộc cùng một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư đó không được vượt quá tỷ lệ sở hữu quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư áp dụng đối với các nhà đầu tư đó;

- Đối với công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán, trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán:

+ Đối với công ty đại chúng, tỷ lệ sở hữu vốn đối với nhà đầu tư nước là 50% [theo Điều 139 Nghị định 155/2020/NĐ-CP].

+ Đối với công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tỷ lệ sở hữu vốn đối với nhà đầu tư nước ngoài lên tới 100% [theo Điều 77 Luật Chứng khoán 2019].

- Trường hợp tổ chức kinh tế có nhiều ngành, nghề kinh doanh mà điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế đó không vượt quá hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với ngành, nghề có hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp nhất.

Như vậy, tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài căn cứ và điều ước quốc tế vào ngành, nghề đầu tư. Tỷ lệ cho phép góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số ngành, nghề nổi bật sẽ được LuatVietnam cập nhật chi tiết tại bài viết khác.

Nếu có thắc mắc liên quan đến vấn đề này, độc giả vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

>> Doanh nghiệp FDI là gì? Cần điều kiện gì để trở thành doanh nghiệp FDI?

Video liên quan

Chủ Đề