Trình tự kiểm tra lỗi logic của người nghiên cứu năm 2024

  • 1. TRÌNH TỰ LÔGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
  • 2. CHUNG 3.1.1. Trình tự lôgic Nghiên cứu khoa học, bất kể trong nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học xã hội hoặc khoa học công nghệ đều tuân theo một trật tự lôgic xác định, bao gồm các bước sau đây: Lựa chọn chủ đề (topic) nghiên cứu và đặt tên đề tài. Xác định mục tiêu (objective) nghiên cứu. Đặt câu hỏi (question) nghiên cứu. Đưa luận điểm, tức giả thuyết (hypothesis) nghiên cứu. Đưa các luận cứ (evidence) để chứng minh giả thuyết. Lựa chọn các phương pháp (methods) chứng minh giả thuyết.
  • 3. CHỦ ĐỀ VÀ ĐẶT TÊN ĐỀ TÀI Đề tài là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học, trong đó có một nhóm người (nhóm nghiên cứu) cùng thực hiện một nhiệm vụ nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu có thể là một hoặc nhiều hơn một người. Đề tài được lựa chọn từ một sự kiện khoa học.
  • 4. mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu là những nội dung cần được xem xét và là rõ trong nghiên cứu. Mục tiêu trả lời câu hỏi : Nghiên cứu cái gì ? Trong một đề tài khoa học xã hội, nghiên cứu bao giờ cũng có mục tiêu xuyên suốt, mang tính chủ đạo, gọi là "Mục tiêu chung" ; còn các mục tiêu khác là ‘Mục tiêu cụ thể’.
  • 5. nội dung nghiên cứu để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đặt ra.
  • 6. phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu được xác định trong một giới hạn nhất định. Có nhiều loại phạm vi được đặt ra để xem xét. Nhìn chung, có 3 loại phạm vi cần quan tâm : • Phạm vi về quy mô của mẫu khảo sát. • Phạm vi về thời gian, không gian của tiến trình thực hiện. • Phạm vi về nội dung của tiến trình thực hiện. Khi người nghiên cứu xác định được một giới hạn hợp lý phạm vi nghiên cứu thì sẽ tiết kiệm được các nguồn lực phải đầu tư cho nghiên cứu, tiết kiệm thời gian dành cho nghiên cứu. Đương nhiên, khi xác định giới hạn phạm vi nghiên cứu phải đảm bảo rằng, kết quả nghiên cứu vẫn trong khuôn khổ độ tin cậy cần thiết theo đúng yêu cầu của nghiên cứu khoa học.
  • 7. luận điểm khoa học • Muốn chứng minh một luận điểm khoa học, người nghiên cứu phải có đầy đủ luận cứ khoa học. • Muốn tìm được các luận cứ và làm cho luận cứ có sức thuyết phục người nghiên cứu phải sử dụng những phương pháp nhất định. Phương pháp ở đây bao gồm hai lọai : phương pháp tìm kiếm và chứng minh luận cứ, tiếp đó là phương pháp sắp xếp các luận cứ để chứng minh luận điểm khoa học.
  • 8. Để chứng minh luận điểm khoa học người nghiên cứu cần có các luận cứ. Luận cứ là bằng chứng để khẳng định giả thuyết của tác giả đặt ra là đúng. Về mặt lôgic học, là phán đóan đã được chứng minh trước khi được sử dụng để làm bằng chứng chứng minh giả thuyết. Trong khoa học có hai lọai luận cứ : luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tế.
  • 9. thuyết là các luận điểm khoa học đã được chứng minh, bao gồm các khái niệm, các tiền đề, định lý, định luật hoặc các quy luật xã hội, tức là các mối liên hệ đã được khoa học chứng minh là đúng. Luận cứ lý thuyết được khai thác từ các tài liệu, công trình khoa học của các đồng nghiệp đi trước.
  • 10. luận cứ lý thuyết sẽ giúp người nghiên cứu tiết kiệm thời gian, không tốn kém thời gian để tìm các sự kiện thực tế, chứng minh lại những gì mà các đồng nghiệp đã chứng minh.
  • 11. thực tế được thu thập từ các sự kiện từ trong thực tế bằng cách quan sát, thực nghiệm, phỏng vấn, điều tra hoặc khai thác từ những báo cáo về các công trình nghiên cứu của các đồng nghiệp. • Về mặt lôgic, luận cứ thực tế là các sự kiện thu thập được từ quan sát hoặc thực nghiệm khoa học. Toàn bộ quá trình nghiên cứu khoa học, là quá trình tìm kiếm và chứng minh luận cứ.
  • 12. tìm kiếm, chứng minh và sử dụng luận cứ Nhiệm vụ của người nghiên cứu phải làm ba việc : tìm kiếm luận cứ, chứng minh tính đúng đắn của bản thân luận cứ và sử dụng luận cứ để chứng minh giả thuyết. Để là ba việc đó phải có phương pháp. Phương pháp trả lời câu hỏi :’Chứng minh bằng cách nào ?’
  • 13. tìm kiếm luận cứ, người nghiên cứu cần những loại thông tin sau : • Cơ sở lý thuyết liên quan đến nội dung nghiên cứu. • Tài liệu thống kê và kết quả nghiên cứu của các đồng nghiệp đi trước. • Kết quả quan sát hoặc thực nghiệm của bản thân người nghiên cứu. Để có được những thông tin đó, người nghiên cứu phải biết thu thập thông tin. Những lọai thông tin trên đây có thể được thu thập qua các tác phẩm khoa học, sách giáo khoa, tạp chí chuyên ngành, báo chí và các phương tiện truyền thông, hiện vật, phỏng vấn chuyên gia trong và ngoài ngành.
  • 14. LUẬN ĐIỂM KHOA HỌC • Luận điểm khoa học là một phán đóan đã được chứng minh về bản chất sự vật. • Quá trình xây dựng luận điểm khoa học bao gồm các bước : Phát hiện vấn đề nghiên cứu ; đặt giả thiết nghiên cứu. Giả thiết chính là luận điểm cần chứng minh.
  • 15. nghiên cứu Vấn đề nghiên cứu (tiếng Anh là Research Problem) hoặc câu hỏi nghiên cứu (tiếng Anh là Research Question) là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức khoa học trong lý thuyết hiện có với thực tế mới phát sinh, đặt ra nhu cầu phát triển tri thức đó ở trình độ cao hơn. Đặt được câu hỏi nghiên cứu là giai đọan quan trọng trên bước đường phát triển nhận thức.
  • 16. câu hỏi nghiên cứu, tức là nêu vấn đề nghiên cứu lại chính là công việc khó nhất đối với người mới làm quen với công việc nghiên cứu. Nhiều bạn sinh viên mới bắt đầu làm nghiên cứu khoa học luôn phải đặt những với thầy cô như : Nghiên cứu một đề tài khoa học nên bắt đầu từ cái gì ? Câu trả lời trong các trường hợp này luôn là : Hãy bắt đầu từ phát hiện vấn đề nghiên cứu, nghĩa là đặt câu hỏi nghiên cứu.
  • 17. cứu khoa học luôn tồn tại hai lọai câu hỏi : Câu hỏi về bản chất sự vật cần tìm kiếm, và câu hỏi về phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ lý thuyết và thực tiễn, để trả lời những câu hỏi thuộc lớp thứ nhất. • Trong nghiên cứu, câu hỏi đầu tiên cần đặt ra là : Cần chứng minh điều gì ? Như vậy, thực chất việc phát hiện vấn đề khoa học chính là đưa ra được những câu hỏi để làm cơ sở cho việc tìm kiếm câu trả lời.
  • 18. dụng những phương pháp sau đây để đặt câu hỏi nghiên cứu : • Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học : Khi hai đồng nghiệp bất đồng ý kiến, có thể là họ đã nhận ra những mặt yếu của nhau. Đây là cơ hội thuận lợi để người nghiên cứu nhận dạng những vấn đề mà các đồng nghiệp đã phát hiện, từ đó đặt câu hỏi nghiên cứu.
  • 19. lại quan niệm thông thường Người nghiên cứu phải luôn đặt những câu hỏi ngược lại quan niệm thông thường. Chẳng hạn, trong khi nhiều người cho rằng, trẻ em suy dinh dưỡng là do các bà mẹ kém hiểu biết về dinh dưỡng của trẻ, thì có người đã nêu câu hỏi ngược lại : Các bà mẹ trí thức chắc chắn phải hiểu biết về dinh dưỡng trẻ em hơn các bà mẹ nông dân. Vậy tại sao tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong nhóm con cái các bà mẹ tri thức lại cao hơn trong nhóm các bà mẹ là nông dân ?
  • 20. những vướng mắc trong họat động thực tế : Nhiều khó khăn nảy sinh trong họat động sản xuất, họat động xã hội, không thể sử dụng những biện pháp thông thường để xử lý. Thực tế này đặt người nghiên cứu trước những câu hỏi phải trả lời, tức là xuất hiện vấn đề, đòi hỏi người nghiên cứu phải đề xuất những giải pháp mới.
  • 21. lời phàn nàn của những người không am hiểu : Đôi khi nhiều câu hỏi nghiên cứu xuất hiện nhờ lời phàn nàn của người hoàn toàn không am hiểu lĩnh vực mà người nghiên cứu quan tâm. Chẳng hạn, sáng chế xe điện của Edison chính là kết quả bất ngờ sau khi ông nghe được lời phàn nàn của một cụ già trong đêm khánh thành mạng đèn điện chiếu sáng đầu tiên ở một thị trấn ngọai ô của thành phố New York.
  • 22. mặt mạnh, mặt yếu trong nghiên cứu của đồng nghiệp : Mặt mạnh trong luận điểm, luận cứ, phương pháp của đồng nghiệp sẽ được sử dụng làm luận cứ hoặc phương pháp để chứng minh luận điểm của mình ; còn mặt yếu được sử dụng để phát hiện vấn đề (tức đặt câu hỏi nghiên cứu), từ đó xây dựng luận điểm cho nghiên cứu của mình.
  • 23. hỏi bất chợt xuất hiện không phụ thuộc lý do nào : Đây là những câu hỏi xuất hiện ở nghiên cứu do bất chợt quan sát được một sự kiện nào đó, cũng có thể xuất hiện rất ngẫu nhiên, không phụ thuộc bất cứ lý do, thời gian hoặc không gian nào.