Bài tập toán 12 trang 44 bài 4 năm 2024
Hướng dẫn giải bài tập và đáp án bài 4 trang 44 SGK giải tích lớp 12 Đề bài Bằng cách khảo sát hàm số, hãy tìm số nghiệm của các phương trình sau: Hướng dẫn giải +) Khảo sát sự biến thiên của các hàm số y = f(x) lập bảng biến thiên, vẽ đồ thị hàm số. +) Số nghiệm của phương trình f(x) = a là số giao điểm của đồ thị hàm số y = f(x) với đường thẳng y = a +) Khi đó dựa vào đồ thị hàm số để xác định số giao điểm và kết luận. Đáp án bài 4 trang 44 sgk giải tích lớp 12
» Bài tiếp theo: Bài 5 tr 44 sgk Toán 12 » Bài tham khảo: sgk Toán 12 - Bài 3 trang 43 Bạn còn vấn đề gì băn khoăn? Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn Giải bài 4 trang 44 SGK Giải tích 12 Bài 4 (trang 44 SGK Giải tích 12): Bằng cách khảo sát hàm số, hãy tìm số nghiệm của các phương trình sau:
Bài giải:
- TXĐ: D = R - Sự biến thiên: + Chiều biến thiên: f'(x) = 3x2 - 6x = 3x(x - 2) f'(x) = 0 ⇔ x = 0 ; x = 2 + Giới hạn: + Bảng biến thiên: - Đồ thị: Đồ thị hàm số y = f(x) cắt trục hoành tại 1 điểm duy nhất. ⇒ phương trình x3 - 3x2 + 5 = 0 chỉ có 1 nghiệm duy nhất.
- TXĐ: D = R - Sự biến thiên: + Chiều biến thiên: y' = -6x2 + 6x = -6x(x - 1) y' = 0 ⇔ x = 0 ; x = 1 + Giới hạn: + Bảng biến thiên: - Đồ thị: Đồ thị hàm số y = f(x) cắt trục hoành tại 1 điểm duy nhất ⇒ phương trình f(x) = 0 có nghiệm duy nhất. Vậy phương trình -2x3 + 3x2 - 2 = 0 chỉ có một nghiệm.
- TXĐ: D = R - Sự biến thiên: + Chiều biến thiên: y' = 4x - 4x3 = 4x(1 - x2) y' = 0 ⇔ x = 0 ; x = ±1 + Giới hạn: + Bảng biến thiên: - Đồ thị: Đồ thị hàm số y = f(x) cắt đường thẳng y = -1 tại hai điểm ⇒ Phương trình f(x) = -2 có hai nghiệm phân biệt. +) Khảo sát sự biến thiên của các hàm số \(y=f\left( x \right)\) lập bảng biến thiên, vẽ đồ thị hàm số. +) Số nghiệm của phương trình \(f\left( x \right)=a\) là số giao điểm của đồ thị hàm số \(y=f\left( x \right)\) với đường thẳng \(y=a.\) +) Khi đó dựa vào đồ thị hàm số để xác định số giao điểm và kết luận. Lời giải chi tiết: Xét hàm số: \(y={{x}{3}}-3{{x}{2}}+5\) +) Tập xác định: \(D=R.\) +) Sự biến thiên: Ta có: \(y'=3{{x}{2}}-6x\Rightarrow y'=0\) \(\Leftrightarrow 3{{x}{2}}-6x=0\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{align} & x=0 \\ & x=2 \\ \end{align} \right..\) Hàm số đồng biến trên khoảng \(\left(- \infty ;0 \right)\) và \(\left( 2;+\infty \right)\); hàm số nghịch biến trên khoảng \(\left( 0;\ 2 \right).\) Hàm số đạt cực đại tại \(x=0;\ \ {{y}_{CD}}=5.\) Hàm số đạt cực tiểu tại \(x=2;\ \ {{y}_{CT}}=1.\) +) Giới hạn: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = - \infty ,\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = + \infty \) Bảng biến thiên: +) Đồ thị hàm số: Đồ thị hàm số cắt trục \(Oy\) tại điểm \(\left( 0;\ 5 \right).\) Số nghiệm của phương trình \({{x}{3}}-3{{x}{2}}+5=0\) là số giao điểm của đồ thị hàm số \(y={{x}{3}}-3{{x}{2}}+5\) và trục hoành. Từ đồ thị hàm số ta thấy đồ thị hàm số giao với trục hoành tại 1 điểm duy nhất. Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất. LG b \(- 2{x^3} + 3{x^2}-2 = 0\) ; Phương pháp giải: Xét phương trình tương đương, sau đó: +) Khảo sát sự biến thiên của các hàm số \(y=f\left( x \right)\) lập bảng biến thiên, vẽ đồ thị hàm số. +) Số nghiệm của phương trình \(f\left( x \right)=a\) là số giao điểm của đồ thị hàm số \(y=f\left( x \right)\) với đường thẳng \(y=a.\) +) Khi đó dựa vào đồ thị hàm số để xác định số giao điểm và kết luận. Lời giải chi tiết: \(-2{{x}{3}}+3{{x}{2}}-2=0.(*)\) Ta có: (*) \(\Leftrightarrow 2{{x}{3}}-3{{x}{2}}=-2.\) Xét hàm số: \(y=2{{x}{3}}-3{{x}{2}}.\) Tập xác định: \(D=R.\) Ta có: \(y'=6{{x}{2}}-6x\) \(\Rightarrow y'=0\Leftrightarrow 6{{x}{2}}-6x=0\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{align} & x=0 \\ & x=1 \\ \end{align} \right..\) Hàm số đồng biến trên khoảng \(\left( -\infty ;\ 0 \right)\) và \(\left( 1;+\infty \right);\) nghịch biến trên khoảng \(\left( 0;\ 1 \right).\) Hàm số đạt cực đại tại \(x=0;\ \ {{y}_{CD}}=0.\) Hàm số đạt cực tiểu tại \(x=1;\ {{y}_{CT}}=-1.\) Giới hạn: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = - \infty ,\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = + \infty \) Bảng biến thiên: Đồ thị: Số nghiệm của phương trình \(-2{{x}{3}}+3{{x}{2}}-2=0\) là số giao điểm của đồ thị hàm số \(y=2{{x}{3}}-3{{x}{2}}\) và đường thẳng \(y=-2.\) Dựa vào đồ thị hàm số ta thấy đường thẳng \(y=-1\) cắt đồ thị hàm số \(y=2{{x}{2}}-{{x}{4}}\) tại hai điểm phân biệt. |