Thông tư hướng dẫn luật luật sư

Thông tư số 05/2021/TT-BTP được Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành ngày 24/6/2021 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 10/8/2021. Thông tư số 05/2021/TT-BTP thay thế hai Thông tư là Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư và Thông tư số 02/2015/TT-BTP ngày 16/01/2015 quy định một số mẫu giấy tờ về luật sư và hành nghề luật sư. Theo đó, một số nội dung của Thông tư số 17/2011/TT-BTP do căn cứ vào Luật Luật sư năm 2006 hiện nay không còn phù hợp với quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư năm 2012, các Nghị định hướng dẫn thi hành, cũng như thực tiễn hoạt động quản lý luật sư và hành nghề luật sư. Bên cạnh đó, Thông tư số 02/2015/TT-BTP vẫn còn thiếu một số mẫu giấy tờ cần được mẫu hóa để cá nhân, tổ chức có liên quan đến tổ chức và hoạt động luật sư thuận tiện trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Việc ban hành Thông tư số 05/2021/TT-BTP góp phần bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và tạo thuận lợi cho việc áp dụng các quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư.

Thông  tư số 05/2021/TT-BTP bao gồm 07 Chương với 28 Điều [Bãi bỏ 09 Điều của Thông tư số 17/2011/TT-BTP, giữ nguyên 04 Điều và sửa đổi, bổ sung 24 Điều của Thông tư số 17/2011/TT-BTP và Thông tư số 02/2015/TT-BTP], có những điểm mới đáng chú ý như sau:

1. Quy định về luật sư

Các quy định về luật sư trong Thông tư số 05/2021/TT-BTP cơ bản đã kế thừa các nội dung đang quy định tại Thông tư số 17/2011/TT-BTP về Công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài, Giấy tờ miễn đào tạo, miễn giảm thời gian tập sự, Thu hồi và Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong đó, đối với việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài, quy định mới đã bổ sung phương thức nộp hồ sơ trực tuyến để thêm kênh nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Bộ Tư pháp, tạo thuận lợi hơn cho người đã được đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận tương đương tại Việt Nam.

Đối với thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thông tư mới bổ sung đầy đủ các trường hợp thu hồi Chứng chỉ để phù hợp với Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 [“Luật Luật sư”]. Thủ tục thu hồi Chứng chỉ được quy định chặt chẽ hơn, theo đó, Đoàn Luật sư, cơ quan, tổ chức có văn bản đề nghị thu hồi gửi kèm theo giấy tờ chứng minh luật sư thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ để bảo đảm việc thu hồi đúng đối tượng, đủ căn cứ. Hằng năm, Sở Tư pháp, Liên đoàn Luật sư Việt Nam rà soát người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư để đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Đối với việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, qua thực tiễn áp dụng quy định tại Điều 19 của Luật Luật sư và Điều 4 của Thông tư số 17/2011/TT-BTP còn có vướng mắc cần hướng dẫn thống nhất phù hợp với quy định của Luật Luật sư nên Thông tư đã quy định rõ hơn biện pháp thi hành thủ tục cấp lại tại khoản 5 Điều 19 của Luật Luật sư. Theo đó, người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự thì nộp hồ sơ cấp lại từ Đoàn Luật sư đến Sở Tư pháp, đến Bộ Tư pháp; người được miễn tập sự hành nghề luật sư thì hồ sơ nộp từ Sở Tư pháp đến Bộ Tư pháp.

2. Quy định về tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và nước ngoài hành nghề tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 17/2011/TT-BTP về thực hiện dịch vụ pháp lý, luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng hoặc phiếu thỏa thuận, quy định về trách nhiệm thanh lý hợp đồng,… Thông tư số 05/2021/TT-BTP đã bãi bỏ quy định về nội dung này, như vậy, việc cung cấp dịch vụ pháp lý thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Luật sư và quy định pháp luật khác có liên quan.

Đối với tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, Thông tư mới quy định rõ luật sư làm việc theo hợp đồng chỉ được làm trưởng chi nhánh của một chi nhánh của một tổ chức hành nghề luật sư; việc thành lập, tạm ngừng, chấm dứt hoạt động của văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư cũng được quy định đầy đủ để thuận tiện trong việc áp dụng.

Đối với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam, Thông tư mới dẫn chiếu các quy định về cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật Luật sư về cấp lần đầu, để có cơ sở cho tổ chức, luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam thực hiện.

3. Hướng dẫn công tác Đại hội của Đoàn Luật sư và Liên đoàn Luật sư Việt Nam

Kế thừa các nội dung quy định về Đại hội của Đoàn Luật sư và Liên đoàn Luật sư Việt Nam trong Thông tư số 17/2011/TT-BTP, Thông tư số 05/2021/TT-BTP đã bổ sung quy định để hoàn thiện các nội dung chủ yếu về Đề án tổ chức đại hội như: Đề án nhân sự, phương án xây dựng nhân sự, kịch bản Đại hội, kịch bản điều hành Đại hội và phương thức làm việc. Ngoài ra, Thông tư đã chỉnh sửa một số cụm từ để phù hợp với quy định của Luật Luật sư và Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.

4. Bãi bỏ chế độ báo cáo 6 tháng, mẫu hóa các sổ sách, giấy tờ trong tổ chức, hoạt động luật sư.

Thông tư số 05/2021/TT-BTP quy định chế độ báo cáo hằng năm đối với tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam. Đối với hoạt động 6 tháng, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam thực hiện việc cập nhật số liệu về tổ chức, hoạt động theo biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp. Hình thức báo cáo và thời gian chốt số liệu thực hiện theo Thông tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp. Ngoài ra, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam gửi báo cáo về tổ chức, hoạt động của chi nhánh về Đoàn Luật sư và Sở Tư pháp nơi có trụ sở chi nhánh; tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam gửi báo cáo về tổ chức, hoạt động của chi nhánh về Sở Tư pháp nơi có trụ sở chi nhánh.

Đối với mẫu sổ sách, giấy tờ trong tổ chức, hoạt động luật sư theo Thông tư số 02/2015/TT-BTP, Thông tư mới đã sửa đổi, bổ sung một số mẫu giấy tờ và bổ sung nội dung trong một số mẫu giấy tờ hiện hành nhằm tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội nghề nghiệp của luật sư và phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương, nhất là mẫu Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, được bổ sung thông tin cần thiết liên quan đến nhân thân và quá trình công tác của người nộp đơn nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, phục vụ công tác thẩm tra hồ sơ, sàng lọc chất lượng đầu vào của nghề luật sư.

Ngoài ra, đối với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, thực hiện việc cập nhật tình hình luật sư nước ngoài hiện đang làm việc hoặc khi có thay đổi về nhân sự để Sở Tư pháp ghi nhận vào mẫu phụ lục đính kèm Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài./.

File đính kèm

[HuynhThuong]

Ngày 24/6/2021, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 05/2021/TT-BTP hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2021, thay thế Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư và Thông tư số 02/2015/TT-BTP ngày 16/01/2015 của Bộ Tư pháp quy định một số mẫu giấy tờ về luật sư và hành nghề luật sư.

Thực hiện chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về hành nghề luật sư trên địa bàn Thành phố, Sở Tư pháp đề nghị Giám đốc công ty luật/ Trưởng văn phòng luật sư tập trung tổ chức triển khai, quán triệt các luật sư và các nhân viên khác của tổ chức mình chấp hành nghiêm túc các quy định của Thông tư số 05/2021/TT-BTP ngày 24/6/2021.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị Giám đốc công ty luật/ Trưởng văn phòng luật sư báo cáo về Sở Tư pháp để xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét giải quyết./.

51_1626406070_63060f0fcb659456.docx

THÔNG TƯ

Hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư

____________

Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư; Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp;

Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài; giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư; thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư; trưởng chi nhánh, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh và thông báo thành lập văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư; cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài; Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc; kiểm tra, chế độ báo cáo và một số biểu mẫu về tổ chức và hoạt động luật sư.

Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với người đề nghị công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài, người đề nghị cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.

Chương II
CÔNG NHẬN ĐÀO TẠO NGHỀ LUẬT SƯ Ở NƯỚC NGOÀI; GIẤY TỜ CHỨNG MINH ĐƯỢC MIỄN ĐÀO TẠO NGHỀ LUẬT SƯ VÀ MIỄN, GIẢM THỜI GIAN TẬP SỰ; THU HỒI, CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Điều 3. Công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài

1. Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận trong các trường hợp sau đây:

a] Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định, thoả thuận về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết;

b] Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

2. Người đã hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài muốn được công nhận ở Việt Nam thì nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Bộ Tư pháp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a] Giấy đề nghị công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

b] Bản sao Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài; giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

c] Bản sao kết quả đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
Các giấy tờ quy định tại điểm b và c khoản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật và được dịch ra tiếng Việt; bản dịch tiếng Việt được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài, trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 4. Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 của Luật Luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:

1. Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.

2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.

3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát hoặc Quyết định bổ nhiệm chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

4. Bản sao Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Điều 5. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Khi có căn cứ xác định luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

2. Khi có căn cứ xác định luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Đoàn Luật sư nơi

Video liên quan

Chủ Đề