Cách viết chữ nam trong tiếng Trung

Trang chủ/Tài liệu/Kỹ năng - Tài liệu/Học cách Viết tiếng Trung dễ nhớ [cho người Mới bắt đầu]

Học cách viết tiếng Trung [chữ Hán] là một trong bốn kỹ năng quan trọng nhất trong việc học tiếng Trung. 4 kỹ năng đó là Nghe – Nói –  Đọc – Viết.

Ưu điểm của việc học viết chữ Hán:

  • Nhớ từ vựng [mặt chữ], đọc văn bản nhanh hơn [học vẹt để nhớ được chữ Hán rất khó khăn và không được nhiều]
  • Học cách gõ phiên âm đơn giản hơn.
  • Thiếu kỹ năng viết thì chỉ là cách học tiếng Trung Bồi.

Với người mới bắt đầu học tiếng Trung khi chưa học viết chữ Hán thì đa phần có tâm lý lo sợ là học viết khó, không thể học thuộc được vì thấy quá phức tạp, nhưng thực tế không đáng sợ như vậy, các bạn chỉ cần có 2 yếu tố để học viết chữ Hán nhanh, dễ nhớ đó là:

  • Có phương pháp học viết chữ Hán đúng.
  • Có thời gian và Chăm chỉ rèn luyện, tập viết hàng ngày.

Dưới đây các phương pháp học theo từng bước:

#Bước 1: Học 8 nét cơ bản trong tiếng Trung

#Bước 2: Học 7 quy tắc viết chữ Hán [+1 quy tắc phụ là 8 quy tắc]

#Bước 3: Tập viết theo 2 bước trên theo 214 bộ thủ

#Bước 4: Tập viết theo cụm từ dài có nghĩa, tự viết theo ý mình hiểu [viết xong đọc to lên cũng là cách học viết tiếng Trung dễ và nhanh nhất]


Chi tiết các bước học như sau:

8 Nét cơ bản trong tiếng Trung

  1. Nét chấm [丶] : một dấu chấm từ trên xuống dưới.
  2. Nét ngang [一] : nét thẳng ngang, kéo từ trái sang phải.
  3. Nét sổ thẳng [丨] : nét thẳng đứng, kéo từ trên xuống dưới.
  4. Nét hất : nét cong, đi lên từ trái sang phải.
  5. Nét phẩy [丿] : nét cong, kéo xuống từ phải qua trái.
  6. Nét mác : nét thẳng, kéo xuống từ trái qua phải.
  7. Nét gập : có một nét gập giữa nét.
  8. Nét móc [亅] : nét móc lên ở cuối các nét khác.

→ Xem chi tiết bài:  Cách viết các nét cơ bản trong tiếng Trung

7 Quy tắc viết chữ Hán

Việc đầu tiên của đối với bất kì người học viết chữ Hán nào cũng phải nhớ đó là: Từ trái qua phải – Từ trên xuống dưới – Từ trong ra ngoài – Ngang trước sổ sau

Quy tắc này được áp dụng cho toàn bộ chữ cả chữ Hán giản thể và phồn thể. Sau khi đã thuộc quy tắc viết thì việc tiếp theo chính là ghép nét.

Người học chữ Hán khi học viết sẽ được giới thiệu cách viết tiếng Trung 8 nét, quy tắc thuận bút trong khi viết tiếng Trung.

Thời gian đầu người học sẽ phải thực sự nỗ lực rất nhiều nếu muốn viết được tốt chữ Hán, viết chữ Hán làm sao cho vuông, mác, phẩy sao cho đúng.

Khi đã thuộc và viết được vài chữ, tự nhiên, cảm tình đối với việc học chữ Hán đã có phần tăng lên, rồi khi viết được nhiều chữ hơn, biết được nhiều từ hơn, nhìn xung quanh, chỗ nào cũng thấy bóng dáng của những đồ vật bằng tiếng Hán.

Vậy tổng hợp lại các bước để học cách viết tiếng Trung:

  • Nhớ quy tắc thuận bút “Từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài”.
  • Nhớ các nét và cách ghép các bộ trong tiếng Trung.
  • Viết nhiều.

Trừ vài ngoại lệ, qui tắc chung là từ trái qua phải; từ trên xuống dưới; từ ngoài vào trong.

  1. Ngang trước sổ sau: 十 , 丁 , 干 , 于 , 斗 , 井 .
  2. Phết [ノ] trước, mác [ 乀 ] sau: 八 , 人 , 入 , 天 .
  3. Từ trái qua phải: 州 , 划 , 外 , 辦 , 做 , 條 , 附 , 謝 .
  4. Từ trên xuống dưới: 三 , 合 , 念 , 志 , 器 , 意 .
  5. Từ ngoài vào trong: 司 , 向 , 月 , 同 , 風 , 风 , 周 .
  6. Bộ 辶 và 廴 viết sau cùng: 这 , 还 , 选 , 遊 , 道 , 建 .
  7. Giữa trước; trái rồi phải: 小 , 少 , 水 , 业 , 办 , 樂 .
  8. Vào nhà, đóng cửa: 日, 回 , 國 , 国 , 固 , 固 .

→ Xem chi tiết bài:  Cách viết 7 Quy tắc viết chữ Hán trực quan bằng hình ảnh

Học 214 bộ thủ chữ Hán

Bí quyết để học viết chữ Hán dễ dàng nhanh chóng đó là kiên trì và chăm. Trong thời gian mới bắt đầu học viết chúng ta chỉ cần cố gắng ghi nhớ tên và ý nghĩa của 50 bộ thủ thường gặp trước vì khi nhớ được các bộ thủ phổ biên này các bạn sẽ dễ dàng học thuộc các bộ thủ khác [214 bộ thủ]

Học cách viết các bộ thủ là 1 bài viết khá dài nên các bạn có thể xem chi tiết ở một bài chi tiết hơn ở link dưới đây:

→ Xem bài chi tiết: Học 214 bộ thủ tiếng Trung

Các mẹo viết chữ Hán Nhanh và Đẹp

Cũng như tiếng Việt – môn tập viết là một trong những môn học từ bậc mầm non. Vậy nên chữ viết của mỗi người thể hiện cái hồn và cá tính của họ. Quá trình luyện viết phải có thời gian và phải được hướng dẫn mới viết nhanh [viết ngoáy] và viết đẹp được.

Mẹo viết chữ Hán nhanh và đẹp cũng có nội dung khá dài nên Chinese xin được viết ở một bài cụ thể khác ở link dưới đây

→ Bài viết chi tiết:  Bí kíp viết tiếng Trung Đẹp và nhanh thần tốc

Trung tâm có dạy học viết và nhớ chữ Hán

Ban đầu khi học viết tiếng Trung thì bắt buộc bạn phải viết thật chuẩn và đúng từ tiếng Trung, đó sẽ là tiền đề để bạn viết những chữ Hán khác khó hơn.

Có một giáo viên kèm cặp, chỉ bảo chính là cách để có thể nhanh nhất viết được chữ Hán.

Tiếng Trung Chinese với đội ngũ giáo viên là những người đã tốt nghiệp thạc sĩ tại các trường đại học hàng đầu Trung Quốc như Đại học Bắc Kinh, đại học Vân Nam sẽ là những người lý tưởng nhất để giúp bạn học viết và nhớ chữ Hán.

Với các khóa học tại tiếng tiếng Trung Chinese bắt đầu từ bài 5, người học sẽ được học tư duy bằng chữ Hán. Tập viết tiếng Trung vào vở hoàn toàn bằng chữ tượng hình.

Việc tư duy bằng chữ hán sẽ giúp bạn học phản xạ tiếng Trung. Nhớ tiếng Trung nhanh và lâu hơn. Học viết ngoại ngữ đặc biệt là chữ tượng hình như viết tiếng Trung [chữ Hán] rất cần sự kiên trì của người học cùng một cách học tiếng Trung hiệu quả.

Chúc các bạn thành công trong việc chinh phục chữ Hán.

Xem series cách học viết tiếng Trung qua video youtube

→ Xem trên Youtube: Bài 1: Học viết chữ Hán – Học viết tiếng Trung Bài 1

Xem chi tiết: 21 bài Học tiếng Trung cơ bản cho người mới bắt đầu

Chúc các bạn học tốt tiếng Trung. Cám ơn các bạn đã ghé thăm website của chúng tôi

Nguồn: www.chinese.com.vn
Bản quyền thuộc về: Trung tâm tiếng Trung Chinese
Vui lòng không copy khi chưa được sự đồng ý của tác giả

Trang chủ/Tự Học tiếng Trung Cơ bản/7 Quy tắc viết chữ Hán và các Nét cơ bản trong tiếng Trung

Khi bạn bắt đầu học tiếng Trung cơ bản, thì việc viết tiếng Trung là việc vô cùng khó nếu bạn chưa hiểu cấu tạo hay đặc điểm của chữ Hán.

Thực ra, bạn chỉ cần nắm chắc:

  • 8 nét cơ bản trong tiếng Trung
  • Các quy tắc viết chữ Hán

là bạn có thể học viết tiếng Trung tốt rồi.

Việc viết đúng các nét theo đúng thứ tự sẽ giúp cho việc tập viết chữ Hán chính xác, và đếm chính xác số lượng nét viết của một chữ. Từ đó giúp việc tra cứu từ điển chính xác và nhanh chóng hơn.

8 Nét cơ bản trong chữ Hán

Các nét trong tiếng Trung nó cũng tương đương với các chữ Cái trong tiếng Việt. Trong tiếng Việt có 24 chữ cái, còn trong tiếng Trung chỉ có 8 nét cơ bản , đó là: Ngang, sổ, chấm, hất, phẩy, mác, gập và móc.

Thực chất một chữ Hán được cấu thành bởi một hoặc nhiều nét cơ bản như trên nhưng để dễ nhớ hơn các nét được sắp xếp lại thành từng bộ gọi là bộ thủ và gói gọn là:

Hình 1. Các nét cơ bản trong chữ Hán
  • Một chữ Hán là tập hợp của một hoặc nhiều bộ thủ
  • Một bộ thủ là tập hợp của một hoặc nhiều nét như Hình 1

Ví dụ: Chữ 大 gồm có bộ Nhân 人 [người] và bộ Nhất 一 [một] → chữ Hán này gồm hai bộ thủ là bộ Nhân và bộ Nhất và có tổng là 3 nét

  1. Nét ngang: nét thẳng ngang, kéo từ trái sang phải.
  2. Nét sổ thẳng: nét thẳng đứng, kéo từ trên xuống dưới.
  3. Nét chấm: một dấu chấm từ trên xuống dưới.
  4. Nét hất: nét cong, đi lên từ trái sang phải.
  5. Nét phẩy: nét cong, kéo xuống từ phải qua trái.
  6. Nét mác: nét thẳng, kéo xuống từ trái qua phải.
  7. Nét gập: có một nét gập giữa nét.
  8. Nét móc: nét móc lên ở cuối các nét khác.

Quy tắc viết chữ Hán

Quy tắc cơ bản bạn phải nhớ đó là: Từ trái qua phải – Từ trên xuống dưới – Từ trong ra ngoài – Ngang trước sổ sau

Có 7 quy tắc viết chữ Hán trong tiếng Trung [1 quy tắc khác ít dùng là 8 quy tắc]:

1 Ngang trước sổ sau.
Đây là các quy tắc viết tay thuận, các bạn sẽ cảm thấy viết chữ Hán trong tâm tay khi tạo được thói quen viết bút tay thuận nhé:


Ví dụ: Với chữ Thập [số mười] 十 Nét ngang sẽ được viết trước sau đó đến nét dọc.

2 Phẩy trước mác sau.

Các nét xiên trái [丿] được viết trước, các nét xiên phải [乀] viết sau.

Ví dụ: Với chữ Văn  文. Số 8 八。

3 Trên trước dưới sau.

Các nét bên trên được viết trước các nét bên dưới.

Ví dụ: Số 2 二  số 3三。Mỗi nét được viết từ trái qua phải và lần lượt từ trên xuống dưới.

4 Trái trước phải sau.

Trong chữ Hán các nét bên trái được viết trước, nét bên phải viết sau.

Ví dụ: Với chữ “mai” – míng 明 bộ nhật viết trước, bộ nguyệt viết sau

.

5Ngoài trước trong sau.

Khung ngoài được viết trước sau đó viết các nét trong sau. Cái này được ví như xây thành bao trước, có để cổng vào và tiến hành xây dựng bên trong sau.

Ví dụ: Chữ “dùng” 用- Khung ngoài được viết trước, sau đó viết chữ bên trong.

6Vào trước đóng sau.

Nguyên tắc này được ví như vào nhà trước đóng cửa sau cho các bạn dễ nhớ nhé.

Ví dụ: Chữ “Quốc” trong “Quốc gia” – 囯 khung ngoài được viết trước, sau đó viết đến bộ vương bên trong và cuối cùng là đóng khung lại →  hoàn thành chữ viết.

7 Giữa trước hai bên sau.

Giữa trước hai bên sau là nguyên tắc căn bản thứ 7 trong viết chữ Hán.
Lưu ý: Giữa trước 2 bên sau được áp dụng khi 2 bên đối xứng nhau [đối xứng chứ không phải các nét giống nhau, các nét giống nhau theo quy tắc 4: Trái trước, phải sau].

Ví dụ: chữ “nước” trong nước chảy – 水。Nét sổ thẳng được viết trước, sau đó viết nét bên trái, cuối cùng là nét bên phải.

Sau khi thành thạo với 7 nguyên tắc này thì gặp chữ Hán nào các bạn đều có thể tháo gỡ một cách đơn giản

Quy tắc khác: Viết nét bao quanh ở đáy sau cùng

Các thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ thường được viết sau cùng, như trong các chữ: 道, 建, 凶,  Bộ 辶 và 廴 viết sau cùng

Phần bổ sung…

1. Viết từ trên xuống dưới, và từ trái qua phải
Theo quy tắc chung, các nét được viết từ trên xuống dưới và từ trái qua phải.

Chẳng hạn, chữ nhất được viết là một đường nằm ngang: 一. Chữ này có 1 nét được viết từ trái qua phải.
Chữ nhị có 2 nét: 二. Trong trường hợp này, cả 2 nét được viết từ trái qua phải nhưng nét nằm trên được viết trước. Chữ tam có 3 nét: 三. Mỗi nét được viết từ trái qua phải, bắt đầu từ nét trên cùng.

Quy tắc này cũng áp dụng cho trật tự các thành phần.

Chẳng hạn, chữ 校 có thể được chia thành 2 phần. Phần bên trái [木] được viết trước phần bên phải [交]. Có vài trường hợp ngoại lệ đối với quy tắc này, chủ yếu xảy ra khi phần bền phải của một chữ có nét đóng nằm dưới [xem bên dưới].
Khi có phần nằm trên và phần nằm dưới thì phần nằm trên được viết trước rồi mới đến phần nằm dưới, như trong chữ品 và chữ 星.

2. Các nét ngang viết trước, các nét dọc viết sau
Khi có nét ngang và nét sổ dọc giao nhau thì các nét ngang thường được viết trước rồi đến các nét sổ dọc. Như chữ thập [十] có 2 nét. Nét ngang一 được viết trước tiên, theo sau là nét sổ dọc 十.

3. Nét sổ thẳng viết sau cùng, nét xuyên ngang viết sau cùng Các nét sổ dọc xuyên qua nhiều nét khác thường được viết sau cùng, như trong chữ 聿 và chữ 弗.

Các nét ngang xuyên qua nhiều nét khác cũng thường được viết sau cùng, như trong chữ 毋 và chữ 舟.

4. Viết các nét xiên trái [nét phẩy] trước, rồi đến các nét xiên phải [nét mác] Các nét xiên trái [丿] được viết trước các nét xiên phải [乀] trong trường hợp chúng giao nhau, như trong chữ 文.

Chú ý quy tắc trên áp dụng cho các nét xiên đối xứng; còn đối với các nét xiên không đối xứng, như trong chữ 戈, thì nét xiên phải có thể được viết trước nét xiên trái, dựa theo quy tắc khác.

5. Viết phần ở giữa trước các phần bên ngoài ở các chữ đối xứng về chiều dọc
Ở các chữ đối xứng theo chiều dọc, các phần ở giữa được viết trước các phần bên trái hoặc bên phải. Các phần bên trái được viết trước các phần bên phải, như trong chữ 兜 và chữ 承.

6. Viết phần bao quanh bên ngoài trước phần nội dung bên trong
Các phần bao quanh bên ngoài được viết trước các phần nằm bên trong; các nét dưới cùng trong phần bao quanh được viết sau cùng nếu có, như trong chữ 日 và chữ 口. Các phần bao quanh cũng có thể không có nét đáy, như trong chữ 同 và chữ 月.

7. Viết nét sổ dọc bên trái trước các nét bao quanh
Các nét sổ dọc bên trái được viết trước các nét bao quanh bên ngoài. Trong hai ví dụ sau đây, nét dọc nằm bên trái [|] được viết trước tiên, theo sau là đường nằm phía trên cùng rồi đến đường nằm bên phải [┐] [hai đường này được viết thành 1 nét]: chữ 日 và chữ 口.

8. Viết nét bao quanh ở đáy sau cùng
Các thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ thường được viết sau cùng, như trong các chữ: 道, 建, 凶.

9. Viết các nét chấm, nhỏ sau cùng
Các nét nhỏ thường được viết sau cùng, như nét chấm nhỏ trong các chữ sau đây: 玉, 求, 朮.

Các nét viết của chữ Hán

Chữ Hán trông có nhiều nét phức tạp, nhưng phân tích kỹ ra thì các nét dùng trong chữ Hán chỉ bao gồm 6 nét cơ bản và một số nét viết riêng có quy định cách viết. Việc viết đúng các nét và theo thứ tự giúp cho việc viết chính xác chữ Hán, và đếm chính xác số lượng nét viết của một chữ và do đó giúp việc tra cứu từ điển chính xác và nhanh chóng hơn. Các nét viết của chữ Hán như sau

  1. Nét ngang, viết từ trái qua phải:
  2. Nét sổ đứng [dọc], viết từ trên xuống dưới:
  3. Nét phẩy, viết từ trên phải xuống trái dưới:
  4. Nét mác, viết từ trên trái xuống phải dưới:
  5. Nét chấm:
  6. Nét hất:
  7. Nét ngang có móc:
  8. Nét sổ đứng [dọc] có móc:
  9. Nét cong có móc:
  10. Nét mác có móc:
  11. Nét sổ đứng [dọc] kết hợp gập phải:
  12. Nét ngang kết hợp nét gập đứng:
  13. Nét đứng kết hợp với bình câu và móc:
  14. Nét phẩy về trái kết thúc bởi chấm:
  15. Nét ngang kết hợp với nét gập có móc:
  16. Nét ngang kết hợp nét phẩy:
  17. Nét phẩy kết hợp nét gập phải:
  18. Nét sổ dọc kết hợp nét hất:
  19. Nét sổ với 2 lần gập và móc:
  20. Nét ngang kết hợp nét phẩy và nét cong có móc:
  21. Nét ngang kết hợp gập cong có móc:
  22. Nét ngang kết hợp sổ cong: 
  23. Nét ngang với 3 lần gập và móc: 
  24. Nét ngang kết hợp nét mác có móc: 
  25. Nét ngang với 2 lần gập và phẩy: 
  26. Nét sổ đứng kết hợp nét gập và phẩy:
  27. Nét sổ đứng với 2 lần gập: 
  28. Nét ngang với 2 lần gập: 
  29. Nét ngang với 3 lần gập: 

Nội dung bài viết về các nét cơ bản trong tiếng Trung và 7 quy tắc viết chữ Hán xin kết thúc tại đây. Chinese sẽ cập nhật nội dung để bài viết đầy đủ hơn trong thời gian tới.

→ Bài nên xem Cách học tiếng Trung hiệu quả nhất

→ Hướng dẫn, Giải thích và Cách học 214 Bộ thủ tiếng Trung

→ Hướng dẫn Học cách Viết tiếng Trung dễ nhớ cho người Mới bắt đầu

Chúc các bạn học tốt tiếng Trung. Cám ơn các bạn đã ghé thăm website của chúng tôi.

Nguồn: www.chinese.com.vn
Bản quyền thuộc về: Trung tâm tiếng Trung Chinese
Vui lòng không copy khi chưa được sự đồng ý của tác giả

Video liên quan

Chủ Đề