Thời gian giữ hạng ngạch tương đương năm là gì năm 2024

Tiêu chuẩn về thời gian giữ hạng để được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II được quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều 4 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT ngày 2/2/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01, 02, 03, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 2/2/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập.

Thời gian giữ hạng ngạch tương đương năm là gì năm 2024

Cụ thể như sau: "Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng".

Thời gian giữ hạng được xác định tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 9 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Cụ thể như sau:

Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) hoặc giữ ngạch giáo viên tiểu học (mã số 15.114) hoặc giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) hoặc giữ ngạch giáo viên tiểu học chính (mã số 15a.204) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) từ thời điểm giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên tiểu học theo Luật Giáo dục 2019.

Như vậy, khi đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên tiểu học theo Luật Giáo dục 2019 để đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29), thì thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09), thời gian giữ ngạch giáo viên tiểu học (mã số 15.114), thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) và thời gian giữ ngạch giáo viên tiểu học chính (mã số 15a.204) đã giữ trước đó được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29).

Chi tiết câu hỏi

Tôi là giáo viên tiểu học, có 11 năm công tác. Tôi thi tuyển viên chức và được bổ nhiệm mã ngạch giáo viên tiểu học chính 15a204 năm 2012. Năm 2018, UBND huyện xếp tôi vào ngạch giáo viên tiểu học hạng III (V.07.03.08). Hiện nay địa phương tôi đang xếp lại ngạch lương theo Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT. Theo Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT thì tôi có 9 năm giữ hạng mới được thi xét nâng hạng. Xin hỏi, vậy thời gian 9 năm đó sẽ bắt đầu tính từ lúc nào?

Trả lời

Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời vấn đề này như sau:

Tiêu chuẩn về thời gian giữ hạng để được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II được quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 2/2/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01, 02, 03, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 2/2/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập.

Cụ thể như sau: "Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng".

Thời gian giữ hạng được xác định tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 9 Điều 2 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT. Cụ thể như sau:

"Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) hoặc giữ ngạch giáo viên tiểu học (mã số 15.114) hoặc giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) hoặc giữ ngạch giáo viên tiểu học chính (mã số 15a.204) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) từ thời điểm giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên tiểu học theo Luật Giáo dục 2019".

Như vậy, khi ông Phùng Tiến Đạt đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên tiểu học theo Luật Giáo dục 2019 để đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29), thì thời gian ông giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09), thời gian giữ ngạch giáo viên tiểu học (mã số 15.114), thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) và thời gian giữ ngạch giáo viên tiểu học chính (mã số 15a.204) mà ông đã giữ trước đó được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29).