Theo quy định Luật tổ chức Quốc hội tổng số đại biểu Quốc hội là bao nhiêu

Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một cơ quan thực hiện quyền lập pháp quan trọng trong hệ thống chính trị Việt Nam, là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân Việt Nam và là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cơ quan này có ba chức năng chính:

  1. Lập hiến, lập pháp
  2. Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
  3. Giám sát tối cao hoạt động của Nhà nước.

Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Quốc hội khóa XVDạngMô hình

Quốc hội đơn viện

Lãnh đạo

Chủ tịch

Vương Đình Huệ
Từ 31 tháng 3, 2021

Phó Chủ tịch Thường trực

Trần Thanh Mẫn
Từ 1 tháng 4, 2021

Phó Chủ tịch

Nguyễn Khắc Định
Từ 1 tháng 4, 2021

Nguyễn Đức Hải
Từ 1 tháng 4, 2021

Thượng tướng Trần Quang Phương
Từ 20 tháng 7, 2021

Tổng thư ký

Bùi Văn Cường
Từ 7 tháng 4, 2021

Cơ cấuSố ghế499
tại Kỳ họp thứ nhất
Chính đảng
  •      Đảng Cộng sản Việt Nam [485]
  •      Không đảng phái [14]

Nhiệm kỳ

5 nămBầu cửBầu cử vừa qua23 tháng 5 năm 2021
Bầu cử Quốc hội khóa XVTrụ sở
Hội trường Diên Hồng, Tòa nhà Quốc hội
Quận Ba Đình, Hà NộiTrang webquochoi.vn

Nhiệm kì của mỗi khóa Quốc hội kéo dài 5 năm[1]. Mỗi năm Quốc hội họp thường kỳ 2 lần[2]. Quốc hội Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số[3]. Bộ máy hoạt động của Quốc hội gồm: Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội [cơ quan thường trực], Hội đồng dân tộc và 12 Ủy ban, Ban và Viện khác.

Quốc hội Việt Nam hiện nay là thành viên của Liên minh Nghị viện thế giới [IPU], Hội đồng Liên Nghị viện ASEAN [AIPA], Hội đồng Nghị viện châu Á [APA], Diễn đàn các nghị sĩ về dân số và phát triển [AFPPD], Liên minh Nghị viện các nước Châu Á - Thái Bình Dương [APPU], Tổ chức nghị sĩ thầy thuốc thế giới [IMPO] là thành viên sáng lập Diễn đàn Nghị sĩ các nước châu Á - Thái Bình Dương [APPF], Liên minh Nghị viện Pháp ngữ [APF][4].

Chức vụ đứng đầu Quốc hội Việt Nam là Chủ tịch Quốc hội, người này cũng đồng thời là chủ tịch của Ủy ban Thường vụ Quốc hội - cơ quan thường trực của Quốc hội.

Quốc hội đương nhiệm hiện nay là Quốc hội khóa XV, được bầu vào ngày 23 tháng 5 năm 2021 và bầu ra 499 đại biểu. Chủ tịch Quốc hội đương nhiệm là ông Vương Đình Huệ.[5]

Theo các sắc lệnh năm 1945 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về cuộc tổng tuyển cử đầu tiên và các văn kiện tại 2 kỳ họp đầu tiên của Quốc hội khoá I năm 1946 - tên gọi ban đầu của cơ quan lập pháp là Quốc dân Đại hội hay Quốc dân Đại biểu Đại hội [còn gọi là Toàn quốc Đại biểu Đại hội]. Trong văn bản thường được gọi tắt là Quốc hội.[6][7][8][9]

Ngày 9 tháng 11 năm 1946, Hiến pháp năm 1946 được thông qua tại kỳ họp thứ 2 [Quốc hội khoá I] đã xác định tên chính thức của cơ quan lập pháp là Nghị viện Nhân dân.[10] Tuy nhiên, bản Hiến pháp này không được công bố/thực thi trong hoàn cảnh chiến tranh, vì vậy tên gọi và các chức vụ cũ trong Quốc hội vẫn được giữ nguyên khi hoạt động.[11]

Ngày 31 tháng 12 năm 1959, Hiến pháp năm 1959 được thông qua tại kỳ họp thứ 11 [Quốc hội khóa I] và được Chủ tịch nước ký lệnh công bố vào ngày 01 tháng 1 năm 1960 - hiến định tên chính thức của cơ quan lập pháp này là Quốc hội.[12] Cho đến nay, trải qua các bản Hiến pháp sửa đổi sau này, đây là tên gọi cố định cho "cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất" của Việt Nam.[13]

Quốc hội Việt Nam hiện nay được ra đời cùng với nhà nước Việt Nam sau cuộc Tổng tuyển cử đầu tiền bầu ra Quốc hội khóa I của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 6 tháng 1 năm 1946. Từ thời điểm đó đến năm 2021, cơ quan này đã trải qua 14 khóa làm việc, với 12 đời Chủ tịch Quốc hội.

Theo chiều dài thời gian, từ những năm đầu đến Khóa VII thập niên 1980, hoạt động của Quốc hội rất yếu ớt và mờ nhạt. Mỗi năm Quốc hội chỉ nhóm họp một lần, kéo dài không quá năm ngày. Có đôi lần Quốc hội nhóm họp lâu hơn vì tính cách tượng trưng lịch sử, như Khóa VI họp đến 9 ngày nhân dịp nghị hội toàn quốc thống nhất hai Miền Nam Bắc ở năm 1976. Những năm đó Quốc hội có mỗi một chức năng duy nhất là hợp thức hóa đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.[14]

Phải đến năm 1985 Quốc hội Việt Nam mới bắt đầu khởi sắc, tuy vẫn do Đảng và Ban Chấp hành Trung ương chi phối nhưng đã có những tiếng nói riêng dưới sự điều hành của Chủ tịch Quốc hội. Quốc hội từ đấy có những đại biểu lên tiếng phát biểu tự do hơn, thay vì như trước kia Tổng Thư ký Quốc hội phải duyệt trước bài diễn văn của đại biểu, trước khi đại biểu được nói tại phiên họp. Cũng theo đó, Quốc hội không còn việc biểu quyết với tỷ lệ đồng đều 100%. Sang thập niên 1990, Quốc hội mới có lệ chất vấn Chính phủ, và kể từ năm 1998 thì bắt đầu truyền hình trực tiếp các kỳ họp Quốc hội để công chúng theo dõi.[15]

Năm 2013, Quốc hội bắt đầu bỏ phiếu tín nhiệm các thành viên Chính phủ [Thủ tướng và các Bộ trưởng]. Từ nhiệm kỳ Quốc hội khóa 2016-2021, truyền thông và người dân dần quan tâm nhiều hơn tới các kỳ họp của Quốc hội. Mỗi phiên chất vấn các lãnh đạo Chính phủ của Quốc hội đều được truyền thông quan tâm và đưa tin nhiệt tình. Nhiều câu hỏi chất vấn của các đại biểu Quốc hội trong các buổi "sinh hoạt nghị trường" thậm chí còn trở thành các đề tài nóng trên mạng xã hội.

Tháng 12 năm 2021, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã quyết định áp dụng điều 83 Hiến pháp để triệu tập Kì họp bất thường lần đầu tiên trong lịch sử.[16]

Khóa I [1946-1960]

Bài chi tiết: Quốc hội Việt Nam khóa I

Quốc hội khóa đầu tiên được bầu 6 tháng 1 năm 1946. Gồm 403 đại biểu: 333 đại biểu được bầu, 70 ghế theo đề nghị của Hồ Chí Minh [dành cho 50 người của Việt Nam Quốc dân Đảng và 20 người của Việt Nam Cách mạng Đồng minh Hội], những đại biểu không qua bầu cử được gọi là đại biểu "truy nhận". Chủ tịch Quốc hội đầu tiên [lúc đó gọi là Trưởng ban Thường trực Quốc hội] là Nguyễn Văn Tố. Từ ngày 8/11/1946 Chủ tịch Quốc hội là Bùi Bằng Đoàn. Từ ngày 20/9/1955 Chủ tịch Quốc hội là Tôn Đức Thắng.

Kỳ họp thứ nhất [2 tháng 3 năm 1946] công nhận: Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, Kháng chiến ủy viên hội do Võ Nguyên Giáp làm Chủ tịch, Vĩnh Thụy làm Cố vấn tối cao, Ban dự thảo Hiến pháp gồm 11 thành viên.

Tuy lúc đầu Quốc hội có 403 đại biểu nhưng đến khóa mùa thu năm 1946 thì số đại biểu chỉ còn 291 và khi mãn khóa thì chỉ còn 242 vì hầu hết các đại biểu đối lập thuộc Việt Nam Cách mạng đồng minh hội [Việt Cách] và Việt Nam Quốc dân đảng [Việt Quốc] đã bỏ chạy sang Trung Hoa khi không còn sự hậu thuẫn về quân sự và chính trị của quân đội Trung Hoa Dân quốc sau Hiệp định Sơ bộ ngày 6 tháng 3 năm 1946.[17]

Quốc hội khóa I đã thông qua hiến pháp đầu tiên [Hiến pháp 1946] ngày 9 tháng 11 năm 1946, thông qua Hiến pháp sửa đổi [Hiến pháp 1959] ngày 31 tháng 12 năm 1959; ban hành 16 luật, trong đó có luật cải cách ruộng đất và phê chuẩn Hiệp định Genève.

Khóa II [1960-1964]

Bài chi tiết: Quốc hội Việt Nam khóa II

Bầu ngày 8 tháng 5 năm 1960. Gồm 453 đại biểu [362 đại biểu được bầu, 91 đại biểu khóa I của Miền Nam được lưu nhiệm].

Kỳ họp thứ nhất [từ 6 - 15 tháng 7 năm 1960] tại Hà Nội bầu:

  • Chủ tịch nước: Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch nước: Tôn Đức Thắng
  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 21 ủy viên chính thức, 5 ủy viên dự khuyết. Chủ tịch Quốc hội: Trường Chinh
  • Thủ tướng Hội đồng Chính phủ Phạm Văn Đồng

Quốc hội khóa II thông qua 6 luật, 9 pháp lệnh và phê chuẩn 4 hiệp ước - hiệp định song phương với Tiệp Khắc, Triều Tiên, Trung Hoa và Cuba.[18]

Khóa III [1964-1971]

Bài chi tiết: Quốc hội Việt Nam khóa III

Bầu ngày 26 tháng 4 năm 1964. Gồm 453 đại biểu: 366 đại biểu được bầu, 87 đại biểu khóa I của Miền Nam được lưu nhiệm.

Kỳ họp thứ nhất [từ 25 tháng 6 - 3 tháng 7 năm 1964] bầu:

  • Chủ tịch nước: Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch nước: Tôn Đức Thắng
  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 23 ủy viên chính thức, 3 ủy viên dự khuyết. Chủ tịch Quốc hội: Trường Chinh
  • Thủ tướng Hội đồng Chính phủ Phạm Văn Đồng

Quốc hội khóa III đã thông qua 1 luật, 5 pháp lệnh và phê chuẩn 4 hiệp định song phương.[19]

Khóa IV [1971-1975]

Bài chi tiết: Quốc hội Việt Nam khóa IV

Bầu ngày 11 tháng 4 năm 1971. Bầu 420 đại biểu.

Kỳ họp thứ nhất [từ 6 - 10 tháng 6 năm 1971] bầu:

  • Chủ tịch nước: Tôn Đức Thắng, Phó Chủ tịch nước: Nguyễn Lương Bằng
  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 24 ủy viên chính thức, 3 ủy viên dự khuyết. Chủ tịch Quốc hội: Trường Chinh
  • Thủ tướng Hội đồng Chính phủ Phạm Văn Đồng

Quốc hội khóa IV đã thông qua 1 Pháp lệnh Quy định việc bảo vệ rừng.[20]

Khóa V [1975-1976]

Bài chi tiết: Quốc hội Việt Nam khóa V

Bầu ngày 6 tháng 4 năm 1975. Bầu 424 đại biểu.

Kỳ họp thứ nhất [từ 3 - 6 tháng 6 năm 1975] bầu:

  • Chủ tịch nước: Tôn Đức Thắng, Phó Chủ tịch nước: Nguyễn Lương Bằng
  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 19 ủy viên chính thức, 3 ủy viên dự khuyết. Chủ tịch Quốc hội: Trường Chinh
  • Thủ tướng Chính phủ Phạm Văn Đồng

Quốc hội khóa V là kỳ quốc hội ngắn nhất, vì đã rút ngắn nhiệm kỳ để tiến hành cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung của đất nước thống nhất.[21]

Khóa VI [1976-1981]

Bài chi tiết: Quốc hội Việt Nam khóa VI

Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam thống nhất. Bầu ngày 25 tháng 4 năm 1976. Bầu 492 đại biểu.

Kỳ họp thứ nhất [từ 24 tháng 6 - 3 tháng 7 năm 1976] tại Hà Nội bầu:

  • Chủ tịch nước: Tôn Đức Thắng, 2 Phó Chủ tịch nước Nguyễn Lương Bằng và Nguyễn Hữu Thọ
  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 21 ủy viên chính thức, 2 ủy viên dự khuyết. Chủ tịch Quốc hội: Trường Chinh
  • Thủ tướng Chính phủ Phạm Văn Đồng

Cũng tại kỳ họp này, sáng ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội đã quyết định đổi tên nước thành Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và đổi tên thành phố Sài Gòn - Gia Định thành Thành phố Hồ Chí Minh.

Quốc hội khóa VI đã thông qua Hiến pháp 1980 tại kỳ họp 7 ngày 18 tháng 12 năm 1980; đồng thời Quốc hội khóa VI cũng thông qua 1 luật, 4 pháp lệnh và phê chuẩn 12 hiệp ước - hiệp định song phương.[22]

Khóa VII [1981-1987]

Bài chi tiết: Quốc hội Việt Nam khóa VII

Bầu ngày 26 tháng 4 năm 1981. Bầu 496 đại biểu.

Kỳ họp thứ nhất [từ 24 tháng 6 - 4 tháng 7 năm 1981] bầu:

  • Hội đồng Nhà nước gồm 12 thành viên đảm nhận chức năng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, "là cơ quan cao nhất, hoạt động thường xuyên của Quốc hội, là chủ tịch tập thể của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Chủ tịch Hội đồng Nhà nước: Trường Chinh
  • Chủ tịch Quốc hội: Nguyễn Hữu Thọ
  • Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng: Phạm Văn Đồng

Quốc hội khóa VII đã thông qua 10 luật và bộ luật, 15 pháp lệnh; phê chuẩn 19 hiệp định, hiệp ước, công ước song phương và quốc tế.[23]

Khóa VIII [1987-1992]

Bài chi tiết: Quốc hội Việt Nam khóa VIII

Bầu ngày 19 tháng 4 năm 1987. Bầu 496 đại biểu.

Kỳ họp thứ nhất [từ 17 - 22 tháng 6 năm 1987] bầu:

  • Hội đồng Nhà nước gồm 15 thành viên. Chủ tịch Hội đồng Nhà nước: Võ Chí Công
  • Chủ tịch Quốc hội: Lê Quang Đạo
  • Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng: Phạm Hùng. [Đỗ Mười, từ tháng 6 năm 1988]

Quốc hội khóa VIII đã thông qua Hiến pháp 1992 tại kỳ họp 11 ngày 15 tháng 4 năm 1992; đồng thời Quốc hội khóa VIII cũng thông qua 31 luật và bộ luật, 42 pháp lệnh và phê chuẩn 1 hiệp định quốc tế.[24]

Khóa IX [1992-1997]

Bài chi tiết: Quốc hội Việt Nam khóa IX

Bầu ngày 19 tháng 7 năm 1992. Bầu 395 đại biểu.

Kỳ họp thứ nhất [từ 19 tháng 9 - 8 tháng 10 năm 1992] bầu:

  • Chủ tịch nước: Lê Đức Anh, Phó Chủ tịch nước: Nguyễn Thị Bình
  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 13 thành viên. Chủ tịch Quốc hội: Nông Đức Mạnh
  • Thủ tướng Chính phủ: Võ Văn Kiệt
  • Trưởng đoàn thư ký kỳ họp Quốc hội: Vũ Mão

Quốc hội khóa IX đã thông qua 39 luật và bộ luật, 41 pháp lệnh; phê chuẩn 3 hiệp định, công ước song phương và quốc tế.[25]

Khóa X [1997-2002]

Bài chi tiết: Quốc hội Việt Nam khóa X

Bầu ngày 20 tháng 7 năm 1997. Bầu 450 đại biểu.[26]

Kỳ họp thứ nhất [từ 20 - 29 tháng 9 năm 1997] bầu:

  • Chủ tịch nước: Trần Đức Lương, Phó Chủ tịch nước: Nguyễn Thị Bình
  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 14 thành viên. Chủ tịch Quốc hội: Nông Đức Mạnh; [Nguyễn Văn An, từ ngày 27 tháng 6 năm 2001 tại Kỳ họp thứ 9]
  • Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải
  • Trưởng đoàn thư ký kỳ họp Quốc hội: Vũ Mão

Quốc hội khóa X đã thông qua Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp [ban hành ngày 7 tháng 1 năm 2002]; thông qua 31 luật và bộ luật, 36 pháp lệnh; phê chuẩn Hiệp ước biên giới đất liền với Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Hiệp định thương mại với Hợp chúng quốc Hoa Kỳ.[27]

Khóa XI [2002-2007]

Bài chi tiết: Quốc hội Việt Nam khóa XI

 

Hội trường Ba Đình - nơi diễn ra các kỳ họp quốc hội cho đến năm 2007

Bầu ngày 19 tháng 5 năm 2002. Bầu 498 đại biểu.

Kỳ họp thứ nhất [từ 19 tháng 7 - 12 tháng 8 năm 2002] bầu:

  • Chủ tịch nước: Trần Đức Lương, Phó Chủ tịch nước: Trương Mỹ Hoa
  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 13 thành viên. Chủ tịch Quốc hội: Nguyễn Văn An
  • Thủ tướng Chính phủ: Phan Văn Khải.
  • Đoàn thư ký kỳ họp Quốc hội gồm 11 người. Trưởng đoàn thư ký: Bùi Ngọc Thanh

Kỳ họp thứ 9 [từ 16 tháng 5 - 29 tháng 6 năm 2006] Quốc hội biểu quyết miễn nhiệm các chức vụ Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội tại vị và tiến hành bầu mới:

  • Chủ tịch Quốc hội: Nguyễn Phú Trọng
  • Chủ tịch nước: Nguyễn Minh Triết
  • Thủ tướng Chính phủ: Nguyễn Tấn Dũng

Quốc hội khóa XI đã thông qua 84 luật và bộ luật, 34 pháp lệnh; phê chuẩn 3 hiệp ước, hiệp định song phương và quốc tế; trong đó Quốc hội đã phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới [WTO] của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại kỳ họp thứ 10 [tháng 11 năm 2006].[28]

Khóa XII [2007-2011]

Bài chi tiết: Quốc hội Việt Nam khóa XII

Bầu ngày 20 tháng 5 năm 2007. Bầu 493 đại biểu.

Kỳ họp thứ nhất [từ 19 tháng 7 - 4 tháng 8 năm 2007] bầu:

  • Chủ tịch nước: Nguyễn Minh Triết, Phó Chủ tịch nước: Nguyễn Thị Doan
  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 18 thành viên. Chủ tịch Quốc hội: Nguyễn Phú Trọng
  • Thủ tướng Chính phủ: Nguyễn Tấn Dũng
  • Đoàn thư ký kỳ họp Quốc hội gồm 13 người. Trưởng đoàn thư ký: Trần Đình Đàn

Quốc hội khóa XII đã thông qua 67 luật và 14 pháp lệnh.

Quốc hội khóa XII cũng rút ngắn thời gian hoạt động 1 năm để tiến hành bầu cử Quốc hội khóa XIII cho cùng thời gian với cuộc bầu cử đại biểu HĐND các cấp năm 2011.[29]

Khóa XIII [2011-2016]

Bài chi tiết: Quốc hội Việt Nam khóa XIII

Bầu ngày 22 tháng 5 năm 2011. Bầu 500 đại biểu.

Kỳ họp thứ nhất [từ 21 tháng 7 - 6 tháng 8 năm 2011] bầu:

  • Chủ tịch nước: Trương Tấn Sang, Phó Chủ tịch nước: Nguyễn Thị Doan
  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 17 thành viên. Chủ tịch Quốc hội: Nguyễn Sinh Hùng
  • Thủ tướng Chính phủ: Nguyễn Tấn Dũng
  • Đoàn thư ký kỳ họp Quốc hội gồm 13 người. Trưởng đoàn thư ký: Nguyễn Hạnh Phúc

Kỳ họp thứ 6 [từ 21 tháng 10 - 31 tháng 11 năm 2013] Quốc hội thông qua Hiến pháp 2013 vào ngày 28/11/2013 với tỷ lệ biểu quyết: 97,59%. Trong đó, tổng số ĐBQH có mặt, biểu quyết: 488, chiếm tỷ lệ 97,99%; tổng số ĐBQH tán thành: 486; chiếm tỷ lệ 97, 59%; số ĐBQH không tán thành: 0; số ĐBQH không biểu quyết: 2, chiếm tỷ lệ 0,4%.[30]

Kỳ họp thứ 11 - kỳ họp cuối cùng của khóa XIII [từ ngày 21 tháng 3 đến ngày 12 tháng 4 năm 2016], Quốc hội bỏ phiếu miễn nhiệm các chức vụ Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ tại vị và bầu mới:

  • Ngày 30/3/2016, Quốc hội bỏ phiếu thông qua việc miễn nhiệm Chủ tịch Quốc hội và Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia đối với ông Nguyễn Sinh Hùng, với 87,25% đồng ý, 8,5% không đồng ý đối với chức vụ Chủ tịch Quốc hội; 87,04% đồng ý, 8,5% không đồng ý đối với chức vụ Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia.[31]
  • Ngày 31/3/2016, bà Nguyễn Thị Kim Ngân được Quốc hội bầu làm Chủ tịch Quốc hội và Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, với 95,5% tán thành, 1,82% không tán thành. Cụ thể, có 472/484 ĐB có mặt đồng ý và 9 ĐB không đồng ý. Bà trở thành nữ chính khách Việt Nam đầu tiên giữ các cương vị này, đồng thời cũng là người đầu tiên thực hiện quy định tuyên thệ khi nhậm chức.[32][33]
  • Chiều 31/3/2016, Quốc hội bỏ phiếu thông qua việc miễn nhiệm Chủ tịch nước đối với ông Trương Tấn Sang với 90,49% tán thành, 5,26% không tán thành. Cụ thể, có 447/474 ĐB có mặt đồng ý, 26 không đồng ý. Ông Trương Tấn Sang cũng đồng thời thôi giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh.[34]
  • Sáng 02/4/2016, ông Trần Đại Quang được Quốc hội bầu làm Chủ tịch nước và Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh với 91,5% tán thành, 5,87% không tán thành. Cụ thể, có 452/483 ĐB có mặt đồng ý và 29 ĐB không đồng ý.[35]
  • Chiều 06/4/2016, Quốc hội bỏ phiếu thông qua việc miễn nhiệm Thủ tướng Chính phủ đối với ông Nguyễn Tấn Dũng với 84,62% tán thành, 13,77% không tán thành. Cụ thể 418/487 ĐB có mặt đồng ý, 68 ĐB không đồng ý.[36]
  • Sáng 07/4/2016, ông Nguyễn Xuân Phúc được Quốc hội bầu làm Thủ tướng Chính phủ với 90,28% tán thành, 8,91% không tán thành. Cụ thể, có 446/490 ĐB có mặt đồng ý và 44 ĐB không đồng ý.[37]

Như vậy, nhân sự cấp cao của cả khóa XIII như sau:

Chủ tịch
  • Nguyễn Sinh Hùng [đến 30/03/2016]
  • Nguyễn Thị Kim Ngân [từ 31/03/2016]
Các Phó Chủ tịch
  1. Bà Tòng Thị Phóng
  2. Bà Nguyễn Thị Kim Ngân [đến 31/03/2016]
  3. Ông Uông Chu Lưu
  4. Ông Huỳnh Ngọc Sơn [đến 02/04/2016]
  5. Ông Phùng Quốc Hiển [từ 04/04/2016]
  6. Ông Đỗ Bá Tỵ [từ 04/04/2016]

Quốc hội khóa XIII đã thông qua 100 luật, bộ luật và 10 pháp lệnh [38]. Quốc hội khóa XIII cũng là lần đầu tiên Việt Nam là chủ nhà đăng cai tổ chức Đại hội đồng Liên minh Nghị viện thế giới lần thứ 132 [IPU-132] tại Tòa nhà Quốc hội. Đây cũng là khóa đầu tiên tiến hành việc Lấy phiếu tín nhiệm với các chức danh mà Quốc hội đầu ra vào kỳ họp thứ 5 diễn ra vào tháng 5/2013.

Khóa XIV [2016-2021]

Bài chi tiết: Quốc hội Việt Nam khóa XIV

Bầu ngày 22 tháng 5 năm 2016. Bầu 496 đại biểu.

Kỳ họp thứ nhất [từ 20 tháng 7 năm 2016 - 29 tháng 7 năm 2016] bầu:

  • Chủ tịch nước: Trần Đại Quang [qua đời tháng 9/2018]. Phó Chủ tịch nước: Đặng Thị Ngọc Thịnh
  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 18 thành viên. Chủ tịch Quốc hội: Nguyễn Thị Kim Ngân
  • Thủ tướng Chính phủ: Nguyễn Xuân Phúc
  • Tổng thư ký Quốc hội: Nguyễn Hạnh Phúc. Đây là một chức danh mới theo Luật tổ chức Quốc hội sửa đổi năm 2014

Đây là khóa Quốc hội chính thức đầu tiên thực hiện quy định tuyên thệ khi nhậm chức với cả bốn chức danh Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Chánh án TAND Tối cao.

Kỳ họp thứ 6 [từ 22 tháng 10 năm 2018 - 21 tháng 11 năm 2018], Quốc hội bầu lại Chủ tịch nước thay thế cố Chủ tịch Trần Đại Quang.

Chủ tịch nước Trần Đại Quang đột ngột qua đời ngày 21/09/2018 do trọng bệnh.[39] Ngày 23/09/2018, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thông báo Phó Chủ tịch nước đương nhiệm Đặng Thị Ngọc Thịnh tạm giữ chức Quyền Chủ tịch nước.

Sáng ngày 23/10/2018, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội đã bỏ phiếu bầu ông Nguyễn Phú Trọng - Tổng Bí thư đương nhiệm - làm Chủ tịch nước khóa 14 với tỷ lệ 99,79% tổng số đại biểu quốc hội [tương ứng 476/477 đại biểu có mặt tham gia biểu quyết đồng ý].[40]

Kỳ họp thứ 11 - kỳ họp cuối cùng của khóa XIV [từ 24 tháng 3 - 8 tháng 4 năm 2021], Quốc hội kiện toàn 25 chức danh lãnh đạo không tham gia Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa 13[41]. Trong đó, bỏ phiếu miễn nhiệm các chức vụ Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ đương nhiệm và bầu mới:

  • Ngày 30/03/2021, Quốc hội bỏ phiếu miễn nhiệm Chủ tịch Quốc hội và Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia đối với bà Nguyễn Thị Kim Ngân với 96,66% phiếu đồng ý [tương ứng với 464 phiếu trên tổng số 475 đại biểu có mặt], 1,87% phiếu không đồng ý [tương ứng 9 phiếu] đối với chức vụ Chủ tịch Quốc hội; 96,45% phiếu đồng ý [tương ứng với 463 phiếu trên tổng số 475 đại biểu có mặt], 1,87% phiếu không đồng ý [tương ứng 9 phiếu] đối với chức vụ Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia.[42]
  • Ngày 31/03/2021, ông Vương Đình Huệ được Quốc hội bầu làm tân Chủ tịch Quốc hội và Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia với tỷ lệ 98,54% [tương ứng với 473/473 đại biểu có mặt biểu quyết tán thành].[43] Ông trở thành vị Chủ tịch Quốc hội thứ 2 tuyên thệ ngay sau khi nhậm chức sau người tiền nhiệm, bà Nguyễn Thị Kim Ngân.
  • Sáng 02/04/2021, Quốc hội bỏ phiếu miễn nhiệm Thủ tướng Chính phủ đối với ông Nguyễn Xuân Phúc với 92,92% tán thành [tương ứng 446 đại biểu đồng ý trên tổng số 452 đại biểu có mặt tham gia biểu quyết tại hội trường] và 1,25% không tán thành [tương ứng 6 đại biểu không đồng ý].[44]
  • Chiều 02/04/2021, Quốc hội bỏ phiếu miễn nhiệm Chủ tịch nước đối với ông Nguyễn Phú Trọng với 91,25% tán thành [tương ứng 438 đại biểu biểu quyết tán thành trên tổng số 440 đại biểu có mặt tham gia biểu quyết], 0,21% không tán thành [tương ứng 1 phiếu], và 0,21% không biểu quyết [tương ứng 1 phiếu]. Ông cũng đồng thời thôi giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh.[45]
  • Sáng 05/04/2021, ông Nguyễn Xuân Phúc được Quốc hội bầu làm Chủ tịch nước và Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh với tỷ lệ 97,5% trên tổng số đại biểu Quốc hội [tương ứng 468/468 đại biểu có mặt tham gia biểu quyết bỏ phiếu tán thành].[46]
  • Chiều 05/04/2021, ông Phạm Minh Chính được Quốc hội bầu làm Thủ tướng Chính phủ với tỷ lệ 96,25% trên tổng số đại biểu Quốc hội. Cụ thể, có 462/466 đại biểu có mặt tham gia biểu quyết bỏ phiếu tán thành, 4 đại biểu bỏ phiếu không tán thành [tương ứng 0,83%].[47]

Như vậy, nhân sự cấp cao của cả khóa Quốc hội XIV như sau:

Chủ tịch
  • Bà Nguyễn Thị Kim Ngân [từ 31/03/2016 - 30/03/2021]
  • Ông Vương Đình Huệ [từ 31/03/2021]
Các Phó Chủ tịch
  1. Bà Tòng Thị Phóng [đến 31/03/2021][48]
  2. Ông Uông Chu Lưu [đến 31/03/2021][48]
  3. Ông Phùng Quốc Hiển [đến 31/03/2021][48]
  4. Ông Đỗ Bá Tỵ
  5. Ông Trần Thanh Mẫn [từ 01/04/2021][49]
  6. Ông Nguyễn Khắc Định [từ 01/04/2021][49]
  7. Ông Nguyễn Đức Hải [từ 01/04/2021][49]

Quốc hội khóa XIV đã thông qua 73 luật, bộ luật và 2 pháp lệnh.[50][51] Nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIV là nhiệm kỳ thành công về mặt ký kết các Hiệp định thương mại tự do [FTA], với 3 hiệp định đa phương quan trọng là Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA và Hiệp định RCEP. Ngoài ra, còn có Hiệp định thương mại tự do song phương Việt Nam - Vương Quốc Anh [UKVFTA] và Hiệp định thương mại tự do song phương ASEAN - Hồng Kông [Trung Quốc] [AHKFTA].

Khóa XV [2021-2026]

Bài chi tiết: Quốc hội Việt Nam khóa XV

Bầu ngày 23 tháng 5 năm 2021. Bầu 499 đại biểu.[52]

Kỳ họp thứ nhất [từ 20 tháng 7 năm 2021 - 31 tháng 7 năm 2021] bầu:

  • Chủ tịch nước: Nguyễn Xuân Phúc. Phó Chủ tịch nước: Võ Thị Ánh Xuân
  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 18 thành viên. Chủ tịch Quốc hội: Vương Đình Huệ
  • Thủ tướng Chính phủ: Phạm Minh Chính
  • Tổng thư ký Quốc hội: Bùi Văn Cường
  • Đổi tên "Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng" thành "Ủy ban Văn hóa - Giáo dục"; và "Ủy ban Về các vấn đề xã hội" thành "Ủy ban Xã hội".[53]

Đây là khóa đầu tiên Quốc hội triệu tập kỳ họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách, đặc biệt là gói hỗ trợ kích thích kinh tế hậu đại dịch Covid-19.[54]

Các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của quốc hội Việt Nam được quy định theo Điều 70 trong Hiến pháp Việt Nam[55][56].

 

Hàng ghế của chủ tọa Quốc hội tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XI. Ảnh chụp đầu tháng 6 năm 2006.

Xem thêm: Ủy ban của Quốc hội [Việt Nam]

Điều 73 Hiến pháp 2013 quy định: "Ủy ban Thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội". Luật Tổ chức Quốc hội 2014 sửa đổi 2020 quy định tại Điều 66[57]: "Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội là các cơ quan của Quốc hội". Như vậy ngoài Ủy ban Thường vụ, các Ủy ban khác của Quốc hội gồm:

  • Ủy ban Pháp luật
  • Ủy ban Tư pháp
  • Ủy ban Kinh tế
  • Ủy ban Tài chính - Ngân sách
  • Ủy ban Quốc phòng và An ninh
  • Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng [từ Quốc hội khóa XV đổi tên thành Ủy ban Văn hóa, Giáo dục]
  • Ủy ban Về các vấn đề xã hội [từ Quốc hội khóa XV đổi tên thành Ủy ban Xã hội]
  • Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường
  • Ủy ban Đối ngoại

Ủy ban Thường vụ, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội đều làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số, có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Hiệu quả hoạt động của Quốc hội được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Quốc hội, hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và các Đại biểu Quốc hội. Quốc hội quyết định số lượng các Ủy ban và bầu các thành viên của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.

Ngoài ra, Quốc hội có thể thành lập các Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định khi thấy cần thiết.

Các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thể thành lập các Ban chuyên môn chịu trách nhiệm giúp Ủy ban Thường vụ trong các công tác hoạt động. Ủy ban Thường vụ Quốc hội hiện có 3 cơ quan trực thuộc là:[58]

  • Ban Công tác đại biểu[59]
  • Ban Dân nguyện[60]
  • Viện Nghiên cứu lập pháp[61]

Cơ quan khác

Đây là các cơ quan được Quốc hội thành lập nhưng hoạt động độc lập gồm:[62]

  • Kiểm toán Nhà nước: Là cơ quan thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công của nhà nước, do Quốc hội thành lập và chịu trách nhiệm cũng như sự giám sát của Quốc hội.
  • Hội đồng Bầu cử Quốc gia: Có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp [Điều 117 Hiến pháp 2013].

Đại biểu

Thành phần nhân sự của Quốc hội là các đại biểu Quốc hội Việt Nam, do cử tri Việt Nam bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Các đại biểu được bầu chịu trách nhiệm trước cử tri bầu ra mình và trước cử tri cả nước. Thông qua các đại biểu và thông qua quốc hội, nhân dân Việt Nam sử dụng quyền lực của mình để định đoạt các vấn đề của đất nước.

Chủ tịch Quốc hội Việt Nam là người đứng đầu Ủy ban Thường vụ Quốc hội và hiển nhiên đứng đầu Quốc hội, do Quốc hội bầu ra từ các Đại biểu Quốc hội. Chủ tịch Quốc hội không được đồng thời là thành viên của Chính phủ. Chủ tịch Quốc hội đầu tiên năm 1946 là Nguyễn Văn Tố. Chủ tịch Quốc hội hiện nay là ông Vương Đình Huệ [2021-nay].

Dưới Chủ tịch là các Phó Chủ tịch Quốc hội Việt Nam. Số lượng Phó Chủ tịch gồm 4 người. Phó Chủ tịch Quốc hội đầu tiên năm 1946 là Phạm Văn Đồng. Quốc hội khóa XV nhiệm kỳ 2021-2026 có 4 Phó Chủ tịch, là: Trần Thanh Mẫn [Phó Chủ tịch Thường trực], Đỗ Bá Tỵ, Nguyễn Khắc Định và Nguyễn Đức Hải [từ 2021]. Tổng thư ký cũng đồng thời là phát ngôn viên của Quốc hội. Tổng thư ký Quốc hội hiện nay là ông Bùi Văn Cường [từ 2021].

Từ năm 2016, Chủ tịch Quốc hội kết thúc nhiệm kỳ vào ngày 30 tháng 3 và bắt đầu nhiệm kỳ mới vào ngày 31 tháng 3 hoặc 01 tháng 4.

Nhiệm kì của mỗi khóa Quốc hội là 5 năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa sau. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kì, Quốc hội khóa mới phải được bầu xong. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.[63]

Quốc hội Việt Nam họp thường lệ mỗi năm 2 kỳ do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội triệu tập. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội có thể triệu tập phiên họp bất thường theo quyết định của mình, hoặc khi Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc khi có ít nhất 1/3 tổng số Đại biểu Quốc hội yêu cầu[64]. Các cuộc họp của Quốc hội đều công khai, một số được truyền hình trực tiếp, phát sóng toàn quốc và ra nước ngoài. Quốc hội Việt Nam cũng có thể họp kín theo đề nghị của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội[64]. Thành viên của Chính phủ không phải là đại biểu Quốc hội được mời tham dự các phiên họp toàn thể của Quốc hội[65]. Đại diện cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan báo chí, công dân và khách quốc tế có thể được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội[65].

Bài chi tiết: Lấy phiếu tín nhiệm tại Quốc hội Việt Nam

Vấn đề liên quan đến sự độc lập Quốc hội và chức năng chấp hành là cơ cấu giữa Quốc hội và Đảng Cộng sản Việt Nam. Theo hiến pháp và luật pháp nhà nước, các đại biểu quốc hội không có nghĩa vụ phải tuân theo các chỉ thị của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, Chủ tịch Quốc hội được đề cử bởi Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, và phần lớn các đại biểu quốc hội là đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam [hiện nay là khoảng 90%][66] và họ phải tuân thủ các chỉ thị của đảng. Cũng theo giáo sư và cựu đại biểu Nguyễn Minh Thuyết thì mọi việc đã do Trung ương Đảng Cộng sản quyết định rồi, nên Quốc hội bị hạn chế không có toàn quyền suy xét nghị luận. Hơn nữa vì đại đa số Đại biểu Quốc hội là đảng viên nên cũng không thể làm trái với nghị quyết của Trung ương Đảng.[67] Là một quốc gia đơn đảng với một quốc hội đơn viện, quan điểm của Quốc hội Việt Nam là sự phản ánh phần lớn các quyết định từ Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền trong các vấn đề quan trọng của đất nước.

Theo ông Nguyễn Văn Phúc, nguyên Phó chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Việt Nam, trước đây, Chính phủ Việt Nam hầu như chỉ trình các báo cáo lên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam trước mà không trình Quốc hội Việt Nam. Chỉ sau khi Bộ Chính trị kết luận thì báo cáo mới được trình Quốc hội. Tuy nhiên, quyền lực của Quốc hội trong thời gian gần đây đã được cải thiện đáng kể, như từ trước khóa 14, Bộ Chính trị đã cho phép Đảng đoàn Quốc hội hoặc Ủy ban kinh tế của Quốc hội có ý kiến trước đối với những vấn đề liên quan.[68]

Tổ chức của Đảng đoàn Quốc hội

Vai trò lãnh đạo rõ rệt nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Quốc hội Việt Nam là cơ quan Đảng đoàn Quốc hội. Đây là một tổ chức của Đảng Cộng sản trong Quốc hội, gồm các đảng viên nắm vai trò trọng yếu trong Quốc hội như Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Đảng đoàn Quốc hội chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Các chức vụ Bí thư, Phó Bí thư và các Ủy viên Đảng đoàn đều do Bộ Chính trị chỉ định.

Về danh nghĩa, Đảng đoàn Quốc hội là một tổ chức có tư cách pháp nhân có con dấu độc lập.[cần dẫn nguồn] Trên thực tế, các hoạt động của Quốc hội đều được Bộ Chính trị và Ban Bí thư định hướng gián tiếp thông qua Đảng đoàn Quốc hội.[cần dẫn nguồn]

Thành viên Đảng đoàn Quốc hội hiện gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thành viên khác [nếu có] do Đảng đoàn đề nghị, Bộ Chính trị quyết định. Chủ tịch Quốc hội làm Bí thư Đảng đoàn, một Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Bí thư Đảng đoàn.

Nhiệm vụ của Đảng đoàn Quốc hội

  1. Lãnh đạo Quốc hội thực hiện đúng đắn đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng.
  2. Thực hiện các nghị quyết của Đảng về tổ chức, cán bộ; quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ theo sự phân công, phân cấp của Bộ Chính trị.
  3. Kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng trong hoạt động của Quốc hội.
  4. Được triệu tập đảng viên hoặc đại diện đảng viên ở các đoàn đại biểu Quốc hội để bàn chủ trương và biện pháp thực hiện nghị quyết của Đảng trong Quốc hội.
  5. Báo cáo và kiến nghị với cấp ủy có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với đảng viên là đại biểu Quốc hội vi phạm nguyên tắc kỷ luật Đảng trong hoạt động Quốc hội.
  6. Chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư về những đề xuất và các quyết định của Đảng đoàn.
  7. Phối hợp với Đảng ủy khối và Đảng ủy cơ quan xây dựng Đảng bộ cơ quan Văn phòng Quốc hội trong sạch, vững mạnh.

Vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ Chính trị

Đảng đoàn Quốc hội trình Bộ Chính trị:

  • Những vấn đề Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có ý kiến khác với ý kiến Bộ Chính trị trước khi Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua [nếu có].
  • Về định hướng trọng tâm hoạt động giám sát trong cả nhiệm kỳ của Quốc hội.
  • Về việc Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm các chức danh do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn khi có sai phạm.
  • Về kết quả giám sát, các kiến nghị, đề xuất sau giám sát đối với việc thực hiện các công trình trọng điểm quốc gia, các chủ trương lớn của Đảng có ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của đất nước; kiến nghị xử lý các vi phạm, kết luận về trách nhiệm của các cá nhân thuộc diện Bộ Chính trị quản lý.
  • Kiến nghị xử lý về trách nhiệm cá nhân cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị quản lý khi có vi phạm trong hoạt động Quốc hội.
  • Những vấn đề khác Đảng đoàn Quốc hội thấy cần xin ý kiến Bộ Chính trị.

Vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Bí thư

Đảng đoàn Quốc hội trình Ban Bí thư kiến nghị xử lý về trách nhiệm cá nhân cán bộ thuộc diện Ban Bí thư quản lý khi có vi phạm trong hoạt động Quốc hội.[69] Bí thư Đảng đoàn Quốc hội hiện là Vương Đình Huệ, phó bí thư là Trần Thanh Mẫn.

Năm 1988, khi xuất bản cuốn sách "Asia-Pacific Legal Development", Giáo sư Gerry Ferguson, trưởng khoa quan hệ pháp luật vùng châu Á - Thái Bình Dương thuộc đại học Victoria, Canada từng nhận định về Quốc hội Việt Nam là: "từ năm 1945, Quốc hội Việt Nam hoạt động như là một cơ quan "gật đầu" [rubber stamp] mọi quyết định được đưa ra trước từ các ban cao nhất thuộc đảng hợp pháp độc nhất [Đảng Cộng sản Việt Nam]".[70] Tuy nhiên, điều này vốn cũng thể hiện đặc điểm của một đảng cầm quyền nói chung [đối với Việt Nam Đảng Cộng sản là đảng nắm quyền duy nhất], khi mà cũng giống như các nước trên thế giới, mọi quyết định từ nghị viện đều là sự thể hiện quan điểm của đảng cầm quyền [tức phe chiếm đa số trong nghị viện đó].

Theo nhà phân tích David Koh của Viện Nghiên cứu Đông Nam Á ở Singapore thì dù Quốc hội đã bắt đầu bỏ phiếu tín nhiệm chính phủ từ năm 2013 nhưng vẫn không giải quyết được những mâu thuẫn trong cơ chế chính trị Việt Nam. Ví dụ như nếu Quốc hội bất tín nhiệm nhân sự trong chính phủ nhưng Đảng vẫn tín nhiệm thì sao? Cuộc bỏ phiếu vẫn không có tác động nào.[71]

Về hoạt động làm luật, luật sư Nguyễn Minh Tuấn, giảng viên khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội nhận xét: "Quốc hội nắm quyền lập pháp, nhưng thực tế phần lớn các dự thảo luật là do Chính phủ và các Bộ ngành soạn thảo, đệ trình."[72] Nói về vấn đề này, Tiến sĩ Nguyễn Sỹ Dũng, nguyên Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội lý giải câu hỏi tại sao tới 95% các văn bản pháp luật là do Chính phủ soạn thảo và trình Quốc hội thông qua là vì: "Quyền lập pháp không phải là quyền làm luật, mà là quyền cho phép ban hành pháp luật. Đó là lý do tại sao Chính phủ trình tới 95% văn bản luật, Chính phủ có nhu cầu nhiều hơn về pháp luật, muốn điều chỉnh hành vi thì phải có luật, sau đó trình sang Quốc hội. Quốc hội sẽ xem xét dựa trên lợi ích của cử tri, của người dân với luật đó, xem xét luật đó có thể tạo điều kiện cho Chính phủ, các bộ ngành nhưng có tạo điều kiện cho người dân hay không. Do vậy, quyền lập pháp ở đây được hiểu là quyền thông qua luật, chứ không phải quyền làm luật." [73]

Trong phiên họp quốc hội ngày 26/3/2021, nói về tính cục bộ địa phương trong Quốc hội, đại biểu Lưu Bình Nhưỡng phát biểu: "Quốc hội cần công bằng trong phân bổ nguồn lực và trao quyền lực, kiểm soát quyền lực, không được ngủ mê trên quyền lực của nhân dân, đặc biệt không được biến Quốc hội thành căn phòng kín để gom góp lợi ích nhóm, lợi ích cá nhân và chia chác quyền lực, chia chác nguồn lực của đất nước[74]".

  • Hệ thống chính trị Việt Nam
  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội
  • Kênh Truyền hình Quốc hội Việt Nam

  1. ^ “Hiến pháp Việt Nam 2013, Điều 71”.
  2. ^ “Hiến pháp Việt Nam, Điều 83”.
  3. ^ “Luật Tổ chức Quốc hội, Chương I, Điều 3”.
  4. ^ “QUỐC HỘI VIỆT NAM VỚI CÁC DIỄN ĐÀN NGHỊ VIỆN ĐA PHƯƠNG”. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ QUỐC HỘI VIỆT NAM.
  5. ^ Hoàng Thuỳ [31 tháng 3 năm 2021]. “Ông Vương Đình Huệ làm Chủ tịch Quốc hội”. VnExpress. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ “Sắc lệnh số 14 ngày 08/9/1945 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”.
  7. ^ “Sắc lệnh số 76 ngày 18/12/1945 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”.
  8. ^ “Diễn văn khai mạc và báo cáo của Hồ Chủ tịch tại kỳ họp thứ 1, Quốc hội khoá I ngày 2-3-1946”.
  9. ^ “Diễn văn bế mạc kỳ họp thứ 2, Quốc hội khoá I của cụ Tôn Đức Thắng, Trưởng đoàn Chủ tịch Quốc hội ngày 9-11-1946”.
  10. ^ “Điều thứ 22, Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa [1946]”.
  11. ^ “Lời hiệu triệu của Ban Thường trực Quốc hội trong dịp kỷ niệm ngày Độc lập 2-9-1947”.
  12. ^ “Điều 43, Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa [1959]”.
  13. ^ “Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam [2013]”.
  14. ^ Huy Đức II. trang 228-9
  15. ^ Huy Đức II. trang 230-3
  16. ^ “Triệu tập kỳ họp bất thường của Quốc hội, bắt đầu từ ngày 4-1-2022”. Sài Gòn giải phóng.
  17. ^ Phillip B. Davidson Vietnam At War. The History 1946-1975. — Oxford University Press, 1991[liên kết hỏng] ISBN 0195067924
  18. ^ “QUỐC HỘI KHOÁ II [1960-1964]”. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ QUỐC HỘI VIỆT NAM.
  19. ^ “QUỐC HỘI KHOÁ III [1964-1971]”. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ QUỐC HỘI VIỆT NAM.
  20. ^ “QUỐC HỘI KHOÁ IV [1971-1975]”. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ QUỐC HỘI VIỆT NAM.
  21. ^ “QUỐC HỘI KHOÁ V [1975-1976]”. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ QUỐC HỘI VIỆT NAM.
  22. ^ “QUỐC HỘI KHOÁ VI [1976-1981]”. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ QUỐC HỘI VIỆT NAM.
  23. ^ “QUỐC HỘI KHOÁ VII [1981-1987]”. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ QUỐC HỘI VIỆT NAM.
  24. ^ “QUỐC HỘI KHOÁ VIII [1987-1992]”. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ QUỐC HỘI VIỆT NAM.
  25. ^ “Quốc hội Khoá IX [1992-1997]”. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ QUỐC HỘI VIỆT NAM.
  26. ^ “Lịch sử Quốc hội Việt Nam Tập 4”.
  27. ^ “Quốc hội khoá X [1997-2002]”. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ QUỐC HỘI VIỆT NAM.
  28. ^ “QUỐC HỘI KHOÁ XI [2002-2007]”. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ QUỐC HỘI VIỆT NAM.
  29. ^ “QUỐC HỘI KHOÁ XII [2007-2011]”. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ QUỐC HỘI VIỆT NAM.
  30. ^ “Quốc hội đã biểu quyết thông qua Dự thảo sửa đổi Hiến pháp”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |= [trợ giúp]
  31. ^ “Quốc hội miễn nhiệm ông Nguyễn Sinh Hùng”.
  32. ^ “Bà Nguyễn Thị Kim Ngân trở thành nữ Chủ tịch QH đầu tiên”.
  33. ^ “Chủ tịch QH tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, nhân dân”.
  34. ^ “QH hoàn tất miễn nhiệm Chủ tịch nước”.
  35. ^ “Đại tướng Trần Đại Quang trở thành Chủ tịch nước”.
  36. ^ “Quốc hội hoàn tất miễn nhiệm Thủ tướng”.
  37. ^ “Ông Nguyễn Xuân Phúc làm Thủ tướng”.
  38. ^ “Quốc hội khóa XIII đã thông qua hơn 100 luật, bộ luật”.
  39. ^ “Chủ tịch nước Trần Đại Quang qua đời”. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
  40. ^ “Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu làm Chủ tịch nước nhiệm kỳ 2016 - 2021”. Báo Nhân Dân.
  41. ^ “25 chức danh lãnh đạo được Quốc hội bầu và phê chuẩn”. Vietnamnet.
  42. ^ “Quốc hội phê chuẩn việc miễn nhiệm Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân”. VTVNews.
  43. ^ “Ông Vương Đình Huệ đắc cử Chủ tịch Quốc hội”. VTVNews.
  44. ^ “QUỐC HỘI BIỂU QUYẾT THÔNG QUA NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC MIỄN NHIỆM THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC”. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ QUỐC HỘI VIỆT NAM. 2 tháng 4 năm 2021.
  45. ^ “QUỐC HỘI THÔNG QUA NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC MIỄN NHIỆM CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ QUỐC HỘI VIỆT NAM. 2 tháng 4 năm 2021.
  46. ^ “Quốc hội bầu ông Nguyễn Xuân Phúc làm Chủ tịch nước”. VTVNews. 5 tháng 4 năm 2021.
  47. ^ “Ông Phạm Minh Chính được bầu làm Thủ tướng Chính phủ”. VTVNews. 5 tháng 4 năm 2021.
  48. ^ a b c “Quốc hội thông qua việc miễn nhiệm 3 Phó Chủ tịch Quốc hội”. VTVNews. 31 tháng 3 năm 2021.
  49. ^ a b c “QUỐC HỘI THÔNG QUA NGHỊ QUYẾT BẦU MỘT SỐ PHÓ CHỦ TỊCH QUỐC HỘI”. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ QUỐC HỘI VIỆT NAM. 1 tháng 4 năm 2021.
  50. ^ “Báo cáo tổng kết công tác nhiệm kỳ 2016-2021 của Chủ tịch nước”. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. 25 tháng 3 năm 2021.
  51. ^ “Bế mạc kỳ họp cuối cùng của Quốc hội khóa 14”. VnEconomy. 9 tháng 4 năm 2021.
  52. ^ “Công bố danh sách 499 người trúng cử đại biểu Quốc hội khóa XV”. Báo điện tử Dân trí. 10 tháng 6 năm 2021.
  53. ^ “Chân dung 18 lãnh đạo Quốc hội và các cơ quan Quốc hội khóa XV”. VTVNEWS. 21 tháng 7 năm 2021.
  54. ^ “Khai mạc kỳ họp Quốc hội bất thường: Chờ gói hỗ trợ kích thích kinh tế quy mô lớn”. tuoitre.vn. 21 tháng 7 năm 2021.
  55. ^ “Hiến pháp Việt Nam năm 2013, chương V, điều 70”.
  56. ^ “Văn bản pháp luật về Hiến pháp năm 2013”.
  57. ^ “Luật Tổ chức Quốc hội 2014 sửa đổi 2020”. THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
  58. ^ “Các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội”. Quochoi.vn.
  59. ^ “Nghị quyết số 575/UBTVQH12 quy định về Ban Công tác đại biểu”. THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
  60. ^ “Nghị quyết số 1156/2016/UBTVQH13 quy định về Ban Dân nguyện”. THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
  61. ^ “Nghị quyết 1050/2015/UBTVQH13 thành lập Viện Nghiên cứu lập pháp”. Thư viện pháp luật. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  62. ^ “Hiến Pháp 2013 Chương X: Hội Đồng Bầu Cử Quốc Gia, Kiểm Toán Nhà Nước”. Cổng thông tin điện tử chính phủ.
  63. ^ Luật Tổ chức Quốc hội, số 57/2014/QH13, Điều 2.
  64. ^ a b “Luật Tổ chức Quốc hội, Chương V, Điều 90”.
  65. ^ a b “Luật Tổ chức Quốc hội, Chương V, Điều 93”.
  66. ^ Cử tri Việt Nam đi bỏ phiếu BBC 20 Tháng 5 2007 - Cập nhật 09h56 GMT
  67. ^ Lập lưỡng viện hay để nguyên Quốc hội" theo BBC
  68. ^ Tư Giang/Thời báo Kinh tế Sài Gòn [7 tháng 4 năm 2016]. “Quan hệ giữa Đảng và Quốc hội: Đã có thay đổi”. VOV. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2018.
  69. ^ Bộ Chính trị ĐCSVN [28/4/2009]. “Quy định [Bổ sung] số 216-QĐ/TW ngày 01 tháng 4 năm 2009 về quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư với đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Chủ tịch nước và một số tổ chức đảng trực thuộc ở Trung ương” [bằng tiếng Việt, English, và ...]. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2009. Truy cập 15/6/2010. Quy định [Bổ sung] số 216-QĐ/TW Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập=, |ngày=, và |ngày lưu trữ= [trợ giúp]Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết][liên kết hỏng]
  70. ^ Gerry Ferguson [1988], Asia-Pacific Legal Development, UBC Press, p 257
  71. ^ ngữ, Quốc Phương BBC Việt. “'Dàn lãnh đạo VN nên về hưu tất'”. BBC News Tiếng Việt. Truy cập 27 Tháng mười hai 2018.
  72. ^ Quốc hội lập pháp chuyên nghiệp, vnexpress, 8.5.2014
  73. ^ “Tiến sĩ Nguyễn Sỹ Dũng: 'Quốc hội thẩm định luật thấy lợi ích nhóm thì bác bỏ'”. baonghean.vn.
  74. ^ Không được biến Quốc hội thành 'phòng kín' để chia chác quyền lực, Báo Thanh niên, 27/03/2021

  • Fall, Bernard. The Viet Minh Regime. Ithaca, NY: Cornell University Press, 1956.
  • Huy Đức. Bên thắng cuộc II: Quyền bính. Boston, MA: Osinbook, 2012.
Wikisource có các tác phẩm gốc nói đến hoặc của:
Quốc hội Việt Nam
  • Trang mạng chính thức của Quốc hội Việt Nam
  • Luật Tổ chức Quốc hội Việt Nam

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Quốc_hội_Việt_Nam&oldid=68756932”

Video liên quan

Chủ Đề