Hỏi
Chào bác sĩ! Tôi có người nhà bị K xoang lê giai đoạn 3, 4. Vậy bác sĩ cho tôi hỏi phương pháp điều trị K xoang lê tốt nhất giai đoạn 3,4 là gì? Cảm ơn bác sĩ đã tư vấn và giải đáp!
Câu hỏi khách hàng ẩn danh
Trả lời
Chào bạn! K xoang lê [Ung thư xoang lê] là 1 vị trí của vùng hạ hầu. Với giai đoạn người thân của bạn được chẩn đoán, tùy theo đánh giá của bác sĩ chuyên khoa, có thể chọn lựa phẫu thuật [thường là cắt thanh quản toàn phần và mở khí quản ra da vùng cổ] hoặc xạ trị. Riêng về xạ trị, bác sĩ sẽ đánh giá bệnh nhân có thuận lợi để xạ trị triệt được không, khi đó còn cân nhắc bệnh nhân có thể kết hợp hóa trị với xạ trị hay không? Với điều trị này, bệnh nhân có cơ hội bảo tồn được thanh quản và giữ được giọng nói và đường thở tự nhiên.
Nếu người thân của bạn cần tư vấn chuyên sâu về phương pháp điều trị K xoang lê tốt nhất giai đoạn 3,4 là gì thì có thể đến bệnh viện thuộc Hệ thống Y tế Vinmec để bác sĩ thực hiện một số thăm khám chuyên sâu, sau đó sẽ tư vấn đầy đủ hơn và có hướng điều trị cụ thể.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ lo lắng đến Vinmec. Trân trọng!
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 [phím 0 để gọi Vinmec] hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn
Được giải đáp bởi Bác sĩ Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
XEM THÊM:
Thông tin: Phẫu thuật rò xoang lê
PHẪU THUẬT MỞ XOANG TRÁN
I. ĐẠI CƯƠNG
phẫu thuật mở xoang trán là phẫu thuật mặt trước của xoang trán đểquan sát trực tiếp, lấy bỏ bệnh tích trong xoang, làm ống thông trán mũi khi bị tắc.- Viêm xoang trán mạn đã điều trị nội khoa, khoan rửa xoang trán khôngkết quả.- Viêm xoang trán mạn tắc ống dẫn lưu mũi xoang tự nhiên.- Các u lành: polyp, u nang, u ác xoang trán.- Đang viêm cấp.- Các bệnh về máu, tim mạch, thần kinh.1. Người thực hiệnBác sĩ chuyên khoa I Tai Mũi Họng trở lên.2. Phương tiện- Dụng cụ: Bộ dụng cụ phẫu thuật xoang trán, máy hút.- Thuốc: giảm đau, tiền mê [nếu gây tê], cầm máu.3. Người bệnhCạo lông mày bên phẫu thuật.4. Hồ sơ bệnh ánCó đầy đủ các xét nghiệm cơ bản, có phim Blondeau - sọ nghiêng.1. Vô cảm- Gây tê vùng: hố chân bướm hàm, hõm thần kinh trên ổ mắt.- Gây tê tại chỗ: dọc theo đường rạch da.- Hoặc gây mê.Chương III: Lĩnh vực mũi xoangHướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành tai mũi họng1882. Kỹ thuậtThì 1: Bộc lộ mặt trước xoang-Rạch da từ giữa gờ trên ổ mắt, dọc theo đường lông mày, cong xuốngđến khoé trong ổ mắt.-Rạch tiếp cơ, cân, cốt mạc.-Bóc tách bộc lộ mặt trước xoang trán.Thì 2: Phẫu thuật vào xoang-Dùng đục/ khoan phẫu thuật thành trước vào xoang một hốc có đườngkính 1 - 1,5 cm [tuỳ theo kích thước xoang] ngay trên gờ trong cung lông mày.-Dùng kìm gặm xương/ khoan mở rộng tuỳ theo tình trạng, bệnhtích xoang.Thì 3: Lấy bệnh tích-Quan sát, đánh giá bệnh tích trong xoang.-Lấy bệnh tích theo tổn thương, yêu cầu phẫu thuật.-Lưu ý thận trọng không làm rạn, vỡ thành sau và thành dưới xoang.Thì 4: Làm ống thông trán - mũi-Tuỳ theo mức độ tắc ống thông trán mũi tự nhiên, nếu không có ốngthông tự nhiên phải tạo 1 ống thông đủ rộng.-Đặt ống dẫn lưu trán - mũi, thường dùng 2 ống để tiện bơm rửa.Thì 5: Đóng xoang-Nhét bấc thấm dầu - kháng sinh nếu cần.-Khâu vết mổ làm 2 lớp. Và CHĂM SóC- Thay băng ngoài sau 24 giờ.- Rút bấc hốc phẫu thuật hoặc mũi sau 48 giờ.- Cắt chỉ ngày thứ 7.- Làm thuốc hàng ngày đảm bảo dẫn lưu, tiệt khuẩn.- Bỏ ống dẫn lưu sau 3 - 6 tháng.Chương III: Lĩnh vực mũi xoangHướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành tai mũi họng189 Và Xử trí1. Trong phẫu thuật- Chảy máu.- Vỡ, thủng thành dưới xoang trán ngăn ổ mắt:+Nhét bấc chèn gelaspon cố định.+Cho kháng sinh, theo dõi tránh biến chứng viêm tấy ổ mắt.- Vỡ, thủng thành sau ngăn thuỳ trán:+Nhét bấc, chèn gelaspon cố định.+Nếu có rách màng não: chèn ép bằng cân cơ hoặc khâu màng não bị rách.- Cho kháng sinh, theo dõi tình trạng viêm màng não.2. Sau phẫu thuật- Chảy máu vết mổ: cầm máu.- Nhiễm khuẩn vết mổ: điều trị kháng sinh.- Tuột ống dẫn lưu: cần cố định cho chắc khi phẫu thuật.- Phản ứng màng não: điều trị kháng sinh, theo dõi.Chương III: Lĩnh vực mũi xoangHướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành tai mũi họng
190
1. ĐẠI CƯƠNG
– Là một dị tật bẩm sinh thường gặp nhất trong các dị tật nang và rò vùng cổ ở Việt Nam, hiếm gặp ở các nước châu Âu, Mỹ. Bệnh do sự phát triển bất thường của vùng mang trong thời kỳ phôi thai, liên quan đến sự tồn tại của ống họng mang IV.
2. BỆNH SINH PHÔI THAI HỌC
– Ống rò túi mang IV là vết tích thuộc ống họng-mang IV, nối liền giữa thể mang cuối và tuyến cận giáp trên.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Đặc điểm lâm sàng
– Triệu chứng bệnh xuất hiện một cách tự phát, với một khối viêm xuất hiện vùng cổ bên thấp, dọc theo bờ trước cơ ức đòn chũm, thường là phía bên trái, ngang mức với thuỳ tuyến giáp. Khối viêm có thể khu trú hoặc lan rộng dưới dạng đóng bánh vùng cổ, tái phát nhiều lần cùng với các đợt nhiễm trùng.
– Bệnh nhân thường đến viện vào giai đoạn nhiễm trùng, do nang ống rò viêm nhiễm hoặc áp xe hoá, ổ mủ có thể giới hạn ở khoang cổ sâu bên cạnh trục khí-thực quản, hoặc lan rộng đến các khoảng khác của cổ. Các triệu chứng toàn thân xuất hiện như sốt, nhiễm trùng, nhiễm độc, kèm theo đau cổ nhiều, quay cổ hạn chế, nuốt khó, nuốt đau… khó thở đôi khi xảy ra ở trẻ em.
3.2. Cận lâm sàng
– Nội soi hạ họng là một thăm dò quan trọng, có giá trị trong chẩn đoán, nhằm phát hiện lỗ rò ở đáy xoang lê.
– Phim X quang cổ thẳng và nghiêng được thực hiện trong giai đoạn viêm tấy hoặc áp xe vùng cổ bên, trên phim cho thấy hình ảnh khối viêm hay khối áp xe, đôi khi cho thấy sự đẩy lệch thanh khí quản, thậm chí sự chèn ép của trục khí quản. Ngoài ra phim cũng có thể giúp loại trừ các trường hợp dị vật thực quản cổ gây áp xe.
+ Việc chụp đường rò có bơm thuốc cản quang bằng chụp Xquang thường hoặc bằng chụp cắt lớp vi tính, có giá trị trong việc xác định đường đi của ống rò. Ở một số trường hợp, phim còn cho phép hướng dẫn trong chẩn đoán và điều trị ngoại khoa.
– Siêu âm trong giai đoạn viêm nhiễm, nó cho phép xác định vị trí của khối u viêm so với tuyến giáp, biểu hiện bằng một vùng giảm âm vang, tương ứng với nang ống rò dãn rộng do áp xe hoá, tuy nhiên nó không có tính chất đặc hiệu nào cho chẩn đoán bệnh.
4. ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
– Nội soi cần được thực hiện trước và trong mổ để xác định lỗ rò ở đáy xoang lê.
– Nếu có thể được, đặt một sonde Fogarty vào lòng ống rò để xác định rõ hơn trong lúc phẫu thuật, đôi khi qua đó chúng ta có thể bơm xanh methylen vào.
– Đường rạch da theo đường ngang cổ ngang tầm bờ dưới cánh sụn giáp. Vào khoảng cạnh sụn giáp, cắt và bóc tách một phần cơ khít họng dưới, dọc theo bờ sau cánh sụn giáp để có thể tiếp cận dễ dàng đáy xoang lê.
– Điều trị và săn sóc sau mổ:
+ Dùng kháng sinh đường toàn thân, thông thường là Cephalosporin liều 50mg/kg, trong 7 ngày.
+ Săn sóc: thay băng hằng ngày.
+ Rút dẫn lưu kín sau 48 giờ.
+ Đặt ống thông dạ dày cho ăn trong các phẫu thuật rò xoang lê. Rút ống thông dạ dày sau 3 ngày.
5. TAI BIẾN VÀ BIẾN CHỨNG
– Tụ máu vết mổ: thường xảy ra vào ngày đầu tiên sau mổ, nếu khối máu tụ to sẽ chèn ép vào trục khí quản gây khó thở. Cần phải xử trí kịp thời, mở lại vết mổ, kiểm tra và cầm máu kỹ sau đó phải đặt lại dẫn lưu kín, băng ép.
– Nhiễm trùng vết mổ.
– Tổn thương dây thần kinh quặt ngược: do đụng chạm vào dây thần kinh trong khi bộc lộ phần đáy xoang lê.
– Tổn thương dây thần kinh thanh quản trên: trong phẫu thuật rò xoang lê, nhưng ít gặp hơn.
– Rò nước bọt vết mổ do rách, thủng hạ họng.
– Tái phát sau mổ.