Tại sao phải thu thập dữ liệu

Admin - 2021/09/22 15:09

Thông tin khách hàng [hay nói các khác là Dữ liệu khách hàng] là thông tin mà khách hàng cung cấp trong khi tương tác với doanh nghiệp của bạn qua trang web, ứng dụng di động, khảo sát, phương tiện truyền thông xã hội, chiến dịch tiếp thị và các con đường trực tuyến, ngoại tuyến khác.

Thông tin khách hàng là nền tảng cho một chiến lược kinh doanh thành công. Các doanh nghiệp đã mau chóng nhận ra tầm quan trọng dữ liệu từ lâu, cho phép họ cải thiện trải nghiệm khách hàng và tinh chỉnh chiến lược kinh doanh theo thời gian.

2. TẠI SAO DOANH NGHIỆP PHẢI THU THẬP THÔNG TIN KHÁCH HÀNG? 

Thu thập thông tin khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp phục vụ họ tốt hơn, cho phép doanh nghiệp tiếp thị với khách hàng chỉ khi thích hợp để làm như vậy. Đó là một kết quả đôi bên cùng có lợi và tốt cho tất cả.

Khách hàng không muốn bị bán những thứ họ không cần. Đồng thời, doanh nghiệp không muốn dành thời gian và tiền bạc quý báu của mình để tiếp thị cho những khách hàng sẽ không bao giờ mua. Lãng phí tiền chỉ làm tăng chi phí của doanh nghiệp và giá cả của chúng.

Nhờ những dữ liệu thu thập được từ phía khách hàng qua nhiều kênh khác nhau, doanh nghiệp có thể hiểu được khách hàng tiềm năng của mình hiện tại đang quan tâm, thích thú với vấn đề gì, sản phẩm nào. Hơn nữa, những dữ liệu như hành vi, sở thích hay xu hướng tìm kiếm của khách hàng trên internet sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng các chương trình tiếp thị phù hợp với nhu cầu và sở thích của họ, đồng thời khởi tạo các chương trình chăm sóc đặc biệt nhờ sự thấu hiểu khách hàng.

Từ đó có thể thấy, nhờ việc hiểu và vận dụng chính xác dữ liệu thông tin khách hàng quan trọng, thông qua một số cách tiếp cận phù hợp, doanh nghiệp không chỉ có thêm cơ hội tăng doanh thu mà còn tăng giá trị thương hiệu cho doanh nghiệp mình.

3. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN DỮ LIỆU CHO DOANH NGHIỆP VỚI LƯỢNG KHÁCH HÀNG KHỔNG LỒ CỦA MÌNH

Sử dụng tường lửa là giải pháp cơ bản nhất để bảo mật hệ thống thông tin doanh nghiệp. Tường lửa được ví như tuyến phòng thủ nằm giữa mạng nội bộ và Internet công cộng. Nó thực hiện nhiệm vụ giám sát và lọc lưu lượng vào/ra. Nhờ vậy tường lửa sẽ ngăn chặn tin tặc hay các truy cập độc hại,…

Mã Hóa Dữ Liệu Doanh Nghiệp Để Giảm Các Cuộc Tấn Công Mạng

Mã hóa dữ liệu là giải pháp khá phổ biến. Theo đó thông tin sẽ được chuyển từ dạng này sang dạng khác nhằm ngăn chặn tất cả các truy cập bất hợp pháp của những người không được phân quyền. Trong trường hợp thông tin doanh nghiệp bị đánh cắp thì việc giải mã dữ liệu cũng vô cùng khó khăn.

Sử Dụng Các Giải Pháp Bảo Mật Thông Tin Từ Công Ty Chuyên Nghiệp

Bên cạnh các giải pháp trên, để việc bảo mật thực sự hiệu quả doanh nghiệp cần tích hợp giải pháp của các nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu. Với đa dạng các giải pháp doanh nghiệp có thể đưa ra lựa chọn phù hợp với nhu cầu và mục đích của doanh nghiệp.

Việc doanh nghiệp áp dụng những giải pháp bảo mật thông tin khách hàng là điều cần thiết trong thời đại số bởi thiệt hại của các vụ tấn công sẽ ảnh hưởng lâu dài đến việc kinh doanh của tổ chức.

Dữ liệu khách hàng rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì thế việc không để mất dữ liệu tưởng chừng sẽ khó nhưng sẽ dễ dàng hơn nếu bạn biết đến các giải pháp ngăn ngừa đánh mất dữ liệu khách hàng. Hi vọng những thông tin trên sẽ giúp các doanh nghiệp cẩn trọng hơn trong việc bảo vệ thông tin khách hàng của mình.

Sao Lưu Dữ Liệu Cho Doanh Nghiệp Thường Xuyên

Để tránh các rủi ro không lường trước, doanh nghiệp nên sao lưu dữ liệu thường xuyên, đặc biệt là với các thông tin khách hàng. Bằng cách này, nếu xảy ra sự cố, tổ chức có thể dễ dàng khôi phục và giảm thiểu thời gian Downtime của hệ thống.

Sao lưu dữ liệu là vô cùng quan trọng và cần thiết. Đây là việc cần thực hiện thường xuyên nếu không muốn mất dữ liệu, không thể khôi phục lại được. Tìm hiểu để thấy được tầm quan trọng, đồng thời cũng có cách để back up dữ liệu chuẩn xác để áp dụng hiệu quả theo nhu cầu. Thông qua đó có đầy đủ dữ liệu cần thiết để sử dụng khi cần, giảm thiểu tối đa những thiệt hại xuất hiện xuất hiện trở nên dễ dàng như yêu cầu. 

Nếu doanh nghiệp của bạn chưa chọn được đơn vị backup dữ liệu cho riêng mình, hãy thử chọn ngay dịch vụ backup dữ liệu của EXA nhé. Hi vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho các doanh nghiệp trong việc bảo vệ dữ liệu của mình tránh những rủi ro không mong muốn. 

EXA Backup - Dịch vụ Backup Dữ Liệu tốt nhất hiện nay, quý khách đăng ký ngay tại đây: //exa.vn/exa-backup

Thông tin liên hệ chúng tôi để tư vấn miễn phí:

CÔNG TY TNHH EXA – EXA COMPANY

Địa chỉ: 268 Lý Thường Kiệt, P.14, Quận 10, TP. HCM - Up Co-working Space

Hotline: 0911 385 775

Email:

Website: www.exa.vn

Fanpage: //www.facebook.com/exa.alwaysup

#cloudserver #cloudservervietnam #exa

#CloudVPSSSD #ExaBackup #VietnamCD

Thu thập số liệu là một việc rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học [NCKH]. Mục đích của thu thập số liệu [từ các tài liệu nghiên cứu khoa học có trước, từ quan sát và thực hiện thí nghiệm] là để làm cơ sơ lý luận khoa học hay luận cứ chứng minh giả thuyết hay các vấn đề mà nghiên cứu đã đặt ra.Có 3 phương pháp thu thập số liệu:- Thu thập số liệu từ tài liệu tham khảo.- Thu thập số liệu từ những thực nghiệm [các kết quả lâm sàng, cận lâm sàng…].- Thu thập số liệu phi thực nghiệm [lập bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn, thảo luận nhóm…].            Yếu tố quyết định phương pháp thu thập số liệu:          - Mục tiêu nghiên cứu, các biến số: quyết định các chỉ số cần thu thập.          - Đối tượng nghiên cứu.          - Loại nghiên cứu [định tính, định lượng, phối hợp, mô tả, phân tích…].          - Nguồn thông tin thu thập: Sẵn có hay phải điều tra.

1. Phương pháp thu thập số liệu từ tài liệu tham khảo

Phương pháp này dựa trên nguồn thông tin thu thập được từ những tài liệu tham khảo có sẵn [hồ sơ, bệnh án, sổ sách thống kê…] để xây dựng cơ sở luận cứ nhằm chứng minh giả thuyết.Ví dụ, để chứng minh giả thuyết “bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các bệnh tim mạch điều trị tại bệnh viện”, người ta đã dựa vào những nghiên cứu có trước như:          - Tỷ lệ bệnh tăng huyết áp điều trị tại bệnh viện.          - Tỷ lệ các bệnh tim mạch điều trị tại bệnh viện.          - Các thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, của Bộ Y tế, của Bệnh viện về bệnh tim mạch.

2. Phương pháp thu thập số liệu từ thực nghiệm 


2.1. Khái niệm Trong phương pháp này, số liệu được thu thập bằng cách quan sát, theo dõi, đo đạc qua thăm khám, các xét nghiệm. Để thu thập số liệu, các nhà nghiên cứu thường đặt ra các biến để quan sát và đo đạc [thu thập số liệu].Phương pháp khoa học trong thực nghiệm gồm các bước như: lập giả thuyết, xác định biến, tiến hành thực nghiệm, thu thập số liệu để kiểm chứng giả thuyết.

2.2. Định nghĩa các loại biến trong thực nghiệm

Trong nghiên cứu thực nghiệm, có 2 loại biến thường gặp, đó là biến độc lập [independent variable] và biến phụ thuộc [dependent variable].

Biến độc lập: là các yếu tố, điều kiện khi bị thay đổi trên đối tượng nghiên cứu sẽ ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.

Trong biến độc lập, thường có một mức độ đối chứng [chứa các yếu tố, điều kiện ở mức độ thông thường] hoặc các yếu tố đã được xác định mà người nghiên cứu không cần tiên đoán ảnh hưởng của chúng. Các yếu tố còn lại sẽ được so sánh với yếu tố đối chứng hoặc so sánh giữa các cặp yếu tố với nhau .

Biến phụ thuộc: là những yếu tố bị ảnh hưởng trong suốt quá trình nghiên cứu, hay có thể nói kết quả có được của các biến này phụ thuộc vào sự thay đổi của biến độc lập.


- Ví dụ: Trong nghiên cứu “mối liên quan giữa độ nặng của bệnh Sốt xuất huyết Dengue với các yếu tố như ý thức, mạch, huyết áp, Hct, số lượng tiểu cầu”. Thì biến độc lập là ý thức, mạch, huyết áp, Hct, số lượng tiểu cầu. Biến phụ thuộc là độ nặng của bệnh sốt xuất huyết Dengue.Kết quả quan sát phụ thuộc vào nguyên nhân gây ảnh hưởng. Dựa vào mối quan hệ trong giả thuyết đặt ra, người nghiên cứu dễ dàng xác định được yếu tố nào ảnh hưởng đến sự kiện quan sát.

2.3. Kỹ thuật thu thập số liệu nghiên cứu 


2.3.1. Đối tượng khảo sát Để chọn đối tượng khảo sát trong thí nghiệm, công việc đầu tiên là phải xác định quần thể [population] mà người nghiên cứu muốn đo đạc để thu thập kết quả. Một quần thể bao gồm nhiều cá thể mang các thành phần và đặc điểm khác nhau mà ta muốn khảo sát. Đối tượng khảo sát thường được chia làm hai nhóm:

-  Nhóm khảo sát [nhóm bệnh]: đối tượng được đặt ra trong giả thuyết.


-  Nhóm đối chứng: so sánh với nhóm khảo sát.
2.3.2. Khung mẫu [sample frame] Để bố trí và thu thập số liệu thí nghiệm nghiên cứu thì công việc trước tiên là thiết lập khung mẫu. Khung mẫu cần xác định các cá thể trong quần thể mục tiêu [target population], cỡ mẫu và phương pháp lấy mẫu.

2.3.3. Phương pháp lấy mẫu 

Trước khi đi vào chi tiết về phương pháp lấy mẫu, cần hiểu các định nghĩa có liên quan đến phương pháp, trình bày trong bảng sau.

Bảng. Các định nghĩa có liên quan đến phương pháp lấy mẫu


Quần thể [population] Một tập hợp các đối tượng khảo sát [người, cá thể, nhân vật, sinh vật,…] và chứa các đặc tính cần nghiên cứu hay khảo sát.
Quần thể mục tiêu 
[target population]
Mang đặc tính nào đó và được đánh giá qua mẫu; hoặc mang các đặc tính cần nghiên cứu và đại diện cho toàn quần thể. Ví dụ, khi nghiên cứu về việc sử dụng các thuốc điều trị bệnh đái tháo đường, thì quần thể mục tiêu là người bị đái tháo đường.
Mẫu [sample] Một phần hoặc tập hợp nhỏ cá thể của quần thể mục tiêu được chọn đại diện cho quần thể để khảo sát nghiên cứu.
Mẫu không xác suất [non-probability sample] Phương pháp trong đó việc chọn mẫu không có xác suất đồng đều hay các cá thể trong quần thể không có cơ hội được chọn như nhau.
Mẫu xác suất 
[probability sample]
Phương pháp chọn mẫu trong đó mỗi cá thể có một xác suất đặc trưng của mẫu và thường bằng nhau. Hầu hết việc lấy mẫu xác suất sử dụng cách lấy mẫu ngẫu nhiên để tạo ra mỗi cá thể trong quần thể có cơ hội được chọn như nhau.
Mục đích của tất cả các phương pháp lấy mẫu là đạt được mẫu đại diện cho cả quần thể nghiên cứu. Khi chọn phương pháp lấy mẫu thì cần hiểu rõ các đặc tính của quần thể nghiên cứu để xác định cỡ mẫu quan sát đại diện và để đánh giá tương đối chính xác quần thể.Trong nghiên cứu, không thể quan sát hết toàn bộ các cá thể trong quần thể, mà chỉ chọn một số lượng đủ các cá thể đại diện hay còn gọi là mẫu thí nghiệm. Phương pháp chọn mẫu thí nghiệm rất quan trọng, bởi vì có liên quan tới sự biến động hay độ đồng đều của mẫu. Có hai phương pháp chọn mẫu: [1] Chọn mẫu không xác suất [không chú ý tới độ đồng đều] và [2] chọn mẫu xác suất [đề cập tới độ đồng đều].

* Chọn mẫu không có xác suất 

Phương pháp chọn mẫu không xác suất là cách lấy mẫu trong đó các cá thể của mẫu được chọn không ngẫu nhiên hay không có xác suất lựa chọn giống nhau. Cơ bản của việc chọn mẫu xác suất là cách lấy mẫu trong đó việc chọn các cá thể của mẫu sao cho mỗi cá thể có cơ hội lựa chọn như nhau, nếu như có một số cá thể có cơ hội xuất hiện nhiều hơn thì sự lựa chọn không phải là ngẫu nhiên. Để tối ưu hóa mức độ chính xác, người nghiên cứu thường sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên.
* Các phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên 
- Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản [simple random]
- Chọn mẫu phân lớp [stratified samples]
- Chọn mẫu hệ thống [systematic samples]
2.4.4. Xác định cỡ mẫu Mục đích của việc xác định cỡ mẫu là để giảm đi công lao động và chi phí làm thí nghiệm và điều quan trọng là chọn cỡ mẫu như thế nào mà không làm mất đi các đặc tính của mẫu và độ tin cậy của số liệu đại diện cho quần thể. Có thể dùng công thức tính cỡ mẫu tùy vào phương pháp nghiên cứu.

3. Phương pháp phi thực nghiệm 


3.1. Khái niệm Phương pháp phi thực nghiệm là phương pháp thu thập số liệu dựa trên sự quan sát các sự kiện, sự vật đã hay đang tồn tại, từ đó tìm ra qui luật của chúng. Phương pháp này gồm các loại nghiên cứu kinh tế và xã hội, nghiên cứu nhân chủng học, …

Loại số liệu thu thập trong phương pháp phi thực nghiệm gồm số liệu được thu thập từ các câu hỏi có cấu trúc kín hoặc số liệu được thu thập từ các câu hỏi mở theo các phương pháp thu thập số liệu.


3.2. Kỹ thuật thu thập số liệu Nhiều đề tài, chương trình, dự án nghiên cứu trong các lãnh vực sản xuất, thương mại, kinh doanh có liên quan tới nhiều nhóm người như chủ kinh doanh, đại lý, nhà khoa học, người sản xuất, người tiêu thụ, hay tiềm năng, thị trường, kinh nghiệm, kiến thức hoặc quan điểm. Việc thu thập các thông tin, số liệu trong mối quan hệ trên cần thiết phải chọn phương pháp thu thập số liệu cho phù hợp. Trong đó, phương pháp phỏng vấn là một cách được sử dụng chủ yếu để tìm hiểu những lý do và động cơ về quan điểm, thái độ, sở thích hoặc hành vi của con người. Người phỏng vấn có thể thực hiện các cuộc phỏng vấn là cá nhân hoặc nhóm người ở nơi làm việc, ở nhà, ngoài ruộng đồng, ngoài đường, siêu thị hay ở một nơi nào đó đã thỏa thuận,… Trong phương pháp phỏng vấn, trước khi bắt đầu đặt câu hỏi cho người trả lời thì người nghiên cứu nên xác định phạm vi câu hỏi.

3.2.1. Phương pháp phỏng vấn - trả lời 

Phỏng vấn là một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để phỏng vấn người trả lời. Phỏng vấn có thể được tổ chức có cấu trúc, nghĩa là người nghiên cứu hỏi các câu hỏi được xác định rõ ràng; và phỏng vấn không theo cấu trúc, nghĩa là người nghiên cứu cho phép một số các câu hỏi của họ được trả lời [hay dẫn dắt] theo ý muốn của người trả lời.            Có các dạng phiếu hỏi cho phỏng vấn sau:- Phiếu hỏi phỏng vấn qua bưu điện.          - Phiếu hỏi phỏng vấn trực tiếp.          - Phiếu hỏi phỏng vấn sâu.          - Bệnh án mẫu, phiếu nghiên cứu…          Số liệu được thu thập bằng cách người điều tra hỏi và ghi chép trực tiếp vào phiếu hỏi. Có thể kết hợp giữa hỏi, quan sát, thăm khám, xét nghiệm để lấy số liệu.

3.2.2. Phương pháp sử dụng bảng câu hỏi - trả lời

Bảng câu hỏi là một loạt các câu hỏi được viết hay thiết kế bởi người nghiên cứu để gởi cho người trả lời phỏng vấn trả lời và gởi lại bảng trả lời câu hỏi qua thư bưu điện cho người nghiên cứu.Sử dụng bảng câu hỏi là phương pháp phổ biến để thu thập các thông tin từ người trả lời các câu hỏi đơn giản.

* Các yếu tố cần cân nhắc khi thiết kế câu hỏi:

- Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.- Các giả thuyết nghiên cứu.- Các chỉ số, biến số, thông tin cần thu thập.- Kế hoạch phân tích số liệu.- Các nguồn lực hiện có.- Đặc điểm quần thể nghiên cứu.

* Các loại câu hỏi:


Câu hỏi mở: là dạng câu hỏi có số liệu thu thập không có cấu trúc hay số liệu khó được mã hóa. Câu hỏi cho phép câu trả lời mở và có các diễn tả, suy nghĩ khác nhau hơn là ép hoặc định hướng cho người trả lời.Ví dụ: Theo anh/chị, các thói quen nào có thể làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch? ............................................................................................

Câu hỏi đóng: là dạng câu hỏi có số liệu thu thập có thể tương đối dễ dàng phân tích, mã hóa nhưng nó giới hạn sự trả lời.

Ví dụ: Gia đình anh/chị thường dùng loại nước nào sau đây để ăn uống:  1.Nước máy                   2. Nước giếng                  3. Nước mưa     4. Nước sông/suối           5. Nước ao hồ

- Câu hỏi mở cuối: là dạng kết hợp 2 loại trên.

Ví dụ: Theo anh/chị yếu tố nào sau đây làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch:
  1. Hút thuốc lá.
  2. Uống cà phê.
  3. Béo phì.
  4. Khác [ghi rõ]……………………………
* Cấu trúc chung của một bộ câu hỏi          Thường gồm 2 phần chính:          - Phần thông tin chung: Tên, tuổi, giới, địa chỉ, trình đọ văn hóa, nghề nghiệp….          - Phần thông tin đặc thù cho nghiên cứu: Tùy mục tiêu nghiên cứu.

* Các bước cần làm khi thiết kế bộ câu hỏi

- Chọn loại câu hỏi sẽ sử dụng: Bộ câu hỏi hay phiếu hỏi.- Liệt kê danh sách các biến: tùy theo câu hỏi nghiên cứu.- Lựa chon cách thu thập số liệu cho từng biến: câu hỏi, khám, xét nghiệm.- Viết nháp bộ câu hỏi.- Tham khảo ý kiến chuyên gia, sửa lại.- Thu thập thông tin thử từ bộ câu hỏi.- Sửa và viết lại cho phù hợp.- Mã hóa thông tin từ câu hỏi.- In ấn, sử dụng. 

* Tiêu chuẩn một bộ câu hỏi tốt

- Rõ ràng và có tính đặc thù.- Đơn giản, dễ hiểu, dễ mã hóa.- Dễ trả lời.

* Một số nguyên tắc mã hóa các câu hỏi

          Mã hóa các câu hỏi là bước rất quan trọng để xử lý số liệu trên các phần mềm phân tích thống kê.

Gán số cho từng mục của câu hỏi: thường dùng cho các biến định tính.

Ví dụ: Gia đình anh/chị thường dùng loại nước nào sau đây để ăn uống:
  1. Nước máy                   2. Nước giếng                  3. Nước mưa
4. Nước sông/suối           5. Nước ao hồVí dụ: Giới tính:              1. Nam                   2. Nữ          Với các biến định lượng [biến liên tục]: không nên mã hóa số liệu. Khi cần chuyển đổi từ biến định lượng sang biến định tính [phân nhóm số liệu] có thể thực hiện được trên các phần mềm thông kê.- Cho điểm lượng hóa từ các biến định tính:Ví dụ: Anh chi có đồng ý việc cấm hút thuốc lá trong khuôn viên bệnh viện không:          1. Rất đồng ý                             2. Đồng ý          3. Không đồng ý                       4. Rất không đồng ý

4. Kết luận

          Thu thập số liệu nghiên cứu là một bước rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học. Để có được số liệu chính xác, đầy đủ và đáp ứng yêu cầu của mục tiêu nghiên cứu, người nghiên cứu phải lựa chọn phương pháp, kỹ thuật và công cụ thu thập số liêu sao cho phù hợp với câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu và các nguồn lực có được để thực hiện nghiên cứu. 

5. Tài liệu tham khảo

1. Đỗ Hàm [2009], Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.

2. Phạm Văn Hiền [2009], Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học, //pgo.hcmuaf.edu.vn/pvhien.

3. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Đăng Bình [2004], Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Đại học Thái Nguyên.4. Đinh Thanh Huề [2004], Phương pháp nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Y Huế.

5. Nguyễn Văn Tuấn [2009], Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Trường Đại học SPKT TPHCM.

Tác giả bài viết: TS.BS Võ Bảo Dũng

Nguồn tin: Phòng Kế hoạch tổng hợp - Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định

Video liên quan

Chủ Đề