Tại sao mỗi quốc gia đều cần phát triển dân số hợp lý

Ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lí của mỗi quốc gia là nhằm mục đích đảm bảo tốt chất lượng cuộc sông của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội.

Dưới đây là đáp án chính xác và phần giải thích chi tiết từ các thầy cô giáo Top lời giải cho câu hỏi: “Ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lí của mỗi quốc gia là gì?” kèm kiến thức nhắc lại hay nhất là tài liệu ôn tập dành cho các bạn học sinh

Câu hỏi: Ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lí của mỗi quốc gia là gì?

Trả lời:

- Phát triển dân số hợp lí là điều kiện để phát triển bền vững của mỗi Quốc gia, tạo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng hợp lí tài nguyên, môi trường của đất nước.

- Phát triển dân số hợp lí là không dể dân số tăng quá nhanh dẫn tới thiếu nơi ở, nguồn thức ăn, nước uống, ô nhiễm môi trường, tàn phá rừng và các tài nguyên khác.

- Phát triển dân số hợp lí là nhằm mục đích đảm bảo tốt chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội, mọi người trong xã hội đều được nuôi dưỡng, chăm sóc và có điều kiện phát triển tốt.

Kiến thức vận dụng để trả lời câu hỏi

1. Dân số là gì?

- Dân sốlà tập hợp của những con người đang sống ở một vùngđịa lýhoặc mộtkhông giannhất định, là nguồn lao động quý báu cho sựphát triển kinh tế–xã hội, thường được đo bằng cuộcđiều tra dân sốvà biểu hiện bằngtháp dân số.

- Dân số đượcnghiên cứuở trong các lĩnh vực riêng, trong một nhánh củasinh thái họccó tên gọisinh vật học, và trongdi truyền học. Trongđộng lực học về dân số, kích cỡ dân số, độ tuổi và cấu trúc giới tính,số người tử vong,tỉ lệ sinhvà sự phát triển dân số được nghiên cứu.

2. Mật độ dân số là gì?

- Là số người sinh sống trên một đơn vị diện tích và được lấy theo giá trị trung bình. Căn cứ vào chỉ số này, chúng ta có thể tính toán lượng tài nguyên cần có cho khu vực đó và so sánh giữa các khu vực khác nhau.

Mật độ dân số được chia làm 2 loại:

a. Mật độ dân số sinh học

- Mật đô dân số là một phép đo sinh học thông thường và thường được những người bảo vệ môi trường sử dụng hơn những con số tuyệt đối. Mật độ dân số thấp có thể gây tuyệt chủng, bởi vì mật độ thấp làm giảm khả năng sinh sản. Điều này thường được gọi là Hiệu ứng Allee, đặt theo tên W. C. Allee, người đầu tiên phát hiện ra nó. Các ví dụ về hiệu ứng này gồm:

+ Gặp khó khăn khi định vị đồng loại trong một diện tích có mật độ thấp.

+ Tăng nguy cơ giao phối cận huyết trong một diện tích có mật độ thấp.

+ Tăng tính nhạy cảm với các hiện tượng thảm hoạ khi có mật độ dân số thấp.

- Các loài khác nhau có mật độ chuẩn khác nhau. Ví dụ các loài R-selected thường có mật độ dân số cao, trong khi các loài K-selected có mật độ thấp hơn. Mật độ dân số thấp có thể dẫn tới tình trạng thay đổi chuyên biệt hoá trong định vị đồng loại như chuyên biệt hoá thụ phấn; như ở họ lan [Orchidaceae].

b. Mật độ dân số tự nhiên

- Mật độ dân số tự nhiên Mật độ dân số tự nhiên [hay còn gọi là mật độ dân số thô] là chỉ số thể hiện mức độ tâp trung của số dân trên một lãnh thổ và được tính bằng tương quan giữa số dân trên một đơn vị diện tích ứng với số dân đó. Mật độ dân số được xác định theo công thức:

M = D / S trong đó: D là số dân thường trú của lãnh thổ, S là diện tích lãnh thổ.

- Đơn vị thường dùng để đo mật độ dân số là người/km2 hoặc người/ha. Mật độ dân số càng lớn nói lên mức độ tập trung dân cư càng cao và ngược lại. Năm 2017 cả thế giới có 7,5 tỷ người sống trên diện tích 136 triệu km2, như vậy mật độ dân số trung bình của thế giới vào năm 2017 là gần 55 người/km2.

- Mật độ dân số là đại lượng bình quân nghĩa là chỉ sự phân bố đồng đều của dân cư trên một lãnh thổ nào đó. Thí dụ số liệu thống kê mới đây [21/07/2017] cho biết mật độ dân số trung bình của nước ta là 308 người/km2 , điều này có nghĩa là trên diện tích toàn quốc thì bình quân cứ mỗi km2 có 308 người, mặc dù có nhiều tỉnh, huyện dân cư rất đông đúc và nhiều tỉnh, huyện khác dân cư lại thưa thớt. Việc tính toán mật độ dân số trên mỗi phạm vi lãnh thổ càng nhỏ thì chỉ số này càng sát hơn với thực tế.

3. Sự bùng nổ dân số

- Dân số thế giớităng rất nhanh và đột ngột từthập niên 1950, khi các nướcthuộc địaởchâu Á,châu PhivàMỹ Latinhgiành đượcđộc lập, đời sống được cải thiện và tiến bộ vềy tế làm giảm nhanh tỷ lệ tử vong, trong khitỷ lệ sinhvẫn còn cao. Bùng nổ dân số xảy ra khi tỉ lệ gia tăng bình quân hằng năm của dân số thế giới lên đến 2,1%. Dân số tăng nhanh vượt quá khả năng giải quyết các vấn đề ăn, mặc, ở, học hành, việc làm... đã trở thành gánh nặng đối vớicác nước chậm phát triển.

- Bằng các chính sách dân số & phát triển kinh tế - xã hội, nhiều nước đã đạt được tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên hợp lý. Sự gia tăng dân số thế giới đang có xu hướng giảm dần để tiến đến mức ổn định ở mức trên 1%. Dự báo đến khoảng năm 2050, dân số thế giới sẽ là 8,9 tỷ người.

>>> Xem thêm: Vì sao các nước đang phát triển phải thực hiện chính sách phát triển dân số hợp lí?

4. Gia tăng dân số để lại hậu quả gì?

- Gia tăng dân số quá nhanh để lại nhiều ảnh hưởng tiêu cực và áp lực vô cùng lớn lên nhiều phương diện của đời sống xã hội.

- Thứ nhất, bùng nổ dân số gây áp lực lên tự nhiên. Dân số đông hơn đồng nghĩa với nhu cầu về đất đai, nước sạch, không khí sạch, tài nguyên cũng lớn hơn rất nhiều. Gia tăng dân số quá nhanh dẫn đến tình trạng thiếu nước sạch, suy giảm tài nguyên ở nhiều quốc gia.

- Theo thống kê, diện tích rừng giảm cũng là hệ quả của việc bùng nổ dân số. Trong khi đó, tình trạng ô nhiễm cũng gia tăng. Ô nhiễm nước, không khí, ô nhiễm tiếng ồn, ánh sáng ngày càng phổ biến và lan rộng. Tất cả những hậu quả trên làm tồi tệ hơn hiện tượng biến đổi khí hậu và nóng lên toàn cầu.

5. Biện pháp làm giảm sự gia tăng dân số

Những biện pháp giảm sự gia tăng dân số và ngăn chặn sự bùng nổ dân số:

– Kiểm soát sinh đẻ [ kế hoạch hóa gia đình ] làm giảm sự gia tăng dân số

– Phát triển giáo dục, cách mạng nông nghiệp, công nghiệp hóalàm tăng tốc độ phát triển kinh tế khá cao, đời sống con người, trình độ hiểu biết được nâng cao. Từ đó nhận thức được hậu quả được của gia tăng dân số dẫn tới các hành động, suy nghĩ giúp hạn chế sự gia tăng dân số nhất có thể.

Phát triển dân số hợp lí là điều kiện để phát triển bền vững của mỗi Quốc gia, tạo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng hợp lí tài nguyên, môi trường của đất nước. Phát triển dân số hợp lí là không để dân số tăng quá nhanh dẫn tới thiếu nơi ở, nguồn thức ăn, nước uống, ô nhiễm môi trường, tàn phá rừng và các tài nguyên khác. Phát triển dân số hợp lí là nhằm mục đích đảm bảo tốt chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội, mọi người trong xã hội đều được nuôi dưỡng, chăm sóc và có điều kiện phát triển tốt.

Lê Thị Tường Vy
Giáo viên Sinh học - Trường Quốc tế Á Châu

Bài 48: Quần thể người – Bài 3,trang 145, SGK Sinh học lớp 9. 3.Ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lý của mỗi quốc gia là gì?

3.Ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lý của mỗi quốc gia là gì?

Phát triển dân số hợp lí là điều kiện để phát triển bền vững của mỗi Quốc gia, tạo sự hài hòa giừa phát triển kinh tế – xã hội với sử dụng hợp lí tài nguyên, môi trường của đất nước.

Phát triển dân số hợp lí là không dể dân sô’ tăng quá nhanh dẫn tới thiếu nơi ở, nguồn thức ãn, nước uống, ô nhiễm môi trường, tàn phá rừng và các tài nguyên khác.

Phát triển dân số hợp lí là nhằm mục đích đảm bảo tốt chất lượng cuộc sông của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội, mọi người trong xă hội đều được nuôi dưỡng, chăm sóc và có điều kiện phát triển tốt.

Câu 3: Trang 145 - sgk Sinh học 9

Ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lí của mỗi quốc gia là gì?


  • Phát triển dân số hợp lí là điều kiện để phát triển bền vững của mỗi Quốc gia, tạo sự hài hòa giừa phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng hợp lí tài nguyên, môi trường của đất nước.
  • Phát triển dân số hợp lí là không dể dân sô' tăng quá nhanh dẫn tới thiếu nơi ở, nguồn thức ãn, nước uống, ô nhiễm môi trường, tàn phá rừng và các tài nguyên khác.
  • Phát triển dân số hợp lí là nhằm mục đích đảm bảo tốt chất lượng cuộc sông của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội, mọi người trong xă hội đều được nuôi dưỡng, chăm sóc và có điều kiện phát triển tốt.


Trắc nghiệm sinh học 9 bài 48: Quần thể người [P2]

Từ khóa tìm kiếm Google: ý nghĩa phát triển dân số hợp lí của mỗi quốc gia, câu 3 trang 145 sinh học 9, câu 3 bài 48 sinh học 9, giải câu 3 bài 48 sinh học 9

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Video Giải Bài 3 trang 145 sgk Sinh học 9 - Cô Nguyễn Ngọc Tú [Giáo viên VietJack]

Bài 3 [trang 145 sgk Sinh học 9] : Ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lí của mỗi quốc gia?

Lời giải:

Quảng cáo

      - Phát triển dân số hợp lí là không để dân số phát triển quá nhanh dẫn đến thiếu nơi ở, nguồn thức ăn, nước uống, gây ô nhiễm môi trường, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác kiệt quệ, thiếu trường học, bệnh viện, thiếu kiến thức về các lĩnh vực khoa học kĩ thuật, dẫn đến đói nghèo,…

      - Việc phát triển dân số hợp lý nhằm hạn chế ảnh hưởng xấu của việc tăng dân số quá nhanh đảm bảo chất lượng cuộc sống cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình và toàn thể xã hội hài hòa với sự phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên, môi trường của mỗi quốc gia.

Quảng cáo

Trả lời câu hỏi và bài tập Sinh học 9 Bài 48 khác :

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Sinh học 9 hay khác:

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 9 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải bài tập Sinh học 9 | Để học tốt Sinh học 9 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Giải Bài tập Sinh học 9Để học tốt Sinh học 9 và bám sát nội dung sgk Sinh học lớp 9.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

bai-48-quan-the-nguoi.jsp

Video liên quan

Chủ Đề