Nghị quyết quyết định thông tư được gọi là gì
Trong Pháp Luật Việt Nam có rất nhiều loại văn bản khác nhau như Luật, Nghị định, Nghị quyết, Thông tư, Thông tư liên tịch, ... Qua bài này, Thế giới Luật sẽ giúp các bạn tìm hiểu rõ ràng về bốn loại văn bản chính là Luật - Nghị định - Nghị quyết - Thông tư. Trừ Luật ra, còn lại Nghị quyết, Nghị định, Thông tư đềulà văn bản dưới luật. Thứ tự các loại văn bản luật và hiệu lực cao thấp như sau:A. Văn bản luật (do chỉ Quốc hội ban hành) Show
Hiến pháp là VBQPPL có giá trị pháp lý cao nhất. Là mộtđạo luậtquy định những vấn đề cơ bản nhất của Nhà nước như:
Vì vậy, Hiến pháp còn được xem là “cam kết tối cao” của Nhà nước trước nhân dân. Đây là cơ sở để hình thành nên khung pháp lý của quốc gia và là cơ sở để xây dựng các đạo luật. Tất cả các VBQPPL đều phải tuyệt đối tuân thủ Hiến pháp. Ở nước ta hiện nay chỉ có Quốc hội mới có quyền sửa đổi Hiến pháp, việc sửa đổi phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội tán thành (Điều 147 Hiến pháp năm 1992). Sau đây là sự phân biệt giữa bốn loại văn bản quy phạm pháp luật : Luật - Nghị định - Nghị quyết - Thông tư 1. LuậtLà văn bản có giá trị cao sau Hiến Pháp và do Quốc hội ban hành.
2. Nghị quyếtNghị quyếtlàHình thức văn bảnquyết định về những vấn đề cơ bản sau khi được hội nghị bàn bạc, thông qua bằng biểu quyết theo đa số, biểu thị ý kiến hay ý định của một cơ quan, tổ chức về một vấn đề nhất định. Hiến phápđã quy định nghị quyết là hình thức văn bản củaQuốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội,Chính phủ, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,Hội đồng nhân dânvàỦy ban nhân dâncác cấp.
Ủy ban thường vụ Quốc hội cũng ban hành pháp lệnh để quy định những vấn đề được Quốc hội giao. Họ thườngban hành nghị quyết để quy định:
3. Nghị địnhNghị địnhlà Hình thức văn bản do chính phủ ban hành và dùng để hướng dẫn luật hoặc quy định những việc phát sinh mà chưa có luật hoặc pháp lệnh nào điều chỉnh. Mặt khác, nghị định do Chính phủ ban hành để quy định những quyền lợi và nghĩa vụ của người dân theo Hiến pháp và Luật do Quốc hội ban hành. Nghị định được Chính Phủ ban hành để quy định về :
4. Thông tưThông tưlà văn bản giải thích, hướng dẫn thực hiện những văn bản của nhà nước ban hành, thuộc phạm vi quản lí của một ngành nhất định. Đơn giản hơn, có thể nói thông tư dùng để hướng dẫn nghị định, do cấp bộ, bộ trưởng ký ban hành. Thông tư là gì? Căn cứ pháp lý của thông tưThông tư là một hình thức văn bản pháp lý dùng để giải thích, hướng dẫn thực hiện những văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước cấp trên ban hành khi những quy định của pháp luật này có những nội dung chung chung, chưa cụ thể và thuộc phạm vi quản lí của một ngành nhất định. Thông tư do bộ trưởng của bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành. Ngoài ra, thông tư cũng có thể do nhiều Bộ ngành có liên quan cùng ban hành để áp dụng trong phạm vi liên quan tới các cơ quan đó. Căn cứ pháp lý:Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 Hiệu lực cao nhất của các loại văn bản luậtHiến pháp và Nghị quyết là văn bản luật chỉ do quốc hội ban hành. Còn các nghị định, thông tư và pháp lệnh là các văn bản dưới luật do chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ ban hành. Thứ tự các loại văn bản, hiệu lực cao thấp và thẩm quyền ban hành như sau: Văn bản luật (chỉ do Quốc hội ban hành)– Hiến pháp: Văn bản quy phạm pháp luật có chứa hiệu lực pháp lý tối cao. – Bộ luật, Luật, Nghị quyết của Quốc hội có chứa quy phạm pháp luật. Văn bản dưới luật (do chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ)– Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. – Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. – Nghị định của Chính phủ. – Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. – Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. – Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. – Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. – Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh). – Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. – Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt. – Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện). – Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện. – Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). – Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã. |