Nghị định hướng dẫn luật thanh tra Informational, Commercial năm 2024

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;

Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Thanh tra, bao gồm:

  1. Điều 38 về Thanh tra viên;
  1. Điều 56 về thanh tra lại;
  1. Điều 60 về Đoàn thanh tra;
  1. Điều 79 về công khai kết luận thanh tra;

đ) Điều 87 về trưng cầu giám định;

  1. Điều 90 về yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra;
  1. Điều 91 về thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra;
  1. Khoản 4 Điều 96 về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra và kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra;
  1. Điều 105 về theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra;
  1. Khoản 3 Điều 106 về xử lý vi phạm trong thực hiện kết luận thanh tra.

2. Các biện pháp thi hành Luật Thanh tra, bao gồm: thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thanh tra viên; trang phục, thẻ thanh tra; chế độ, chính sách, phụ cấp và chế độ đặc thù đối với Thanh tra viên; tổ chức và hoạt động thanh tra nội bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, Thủ trưởng các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, Thanh tra viên; cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thanh tra; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập và người làm công tác thanh tra nội bộ.

Chương II

THANH TRA VIÊN

Mục 1. THANH TRA VIÊN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THANH TRA VIÊN

Điều 3. Thanh tra viên

1. Thanh tra viên là người được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật. Mã số ngạch công chức thanh tra bao gồm: Thanh tra viên cao cấp (mã số: 04.023), Thanh tra viên chính (mã số: 04.024), Thanh tra viên (mã số: 04.025).

2. Vị trí việc làm đối với Thanh tra viên do Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn cho các cơ quan thanh tra theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Luật Thanh tra.

Điều 4. Trách nhiệm của Thanh tra viên

1. Thanh tra viên phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật; có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra.

2. Trong quá trình thanh tra, Thanh tra viên phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra; phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 5. Trách nhiệm quản lý, sử dụng Thanh tra viên

Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra có trách nhiệm quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với Thanh tra viên theo quy định của pháp luật.

Mục 2. BỔ NHIỆM, CHUYỂN NGẠCH THANH TRA VIÊN VÀ MIỄN NHIỆM THANH TRA VIÊN

Điều 6. Thẩm quyền bổ nhiệm các ngạch thanh tra

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Ngày 14/11/2022, Quốc hội thông qua Luật Thanh tra số 11/2022/QH15 và Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023 (sau đây gọi tắt là Luật Thanh tra 2022). Ngày 30/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra; Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 43/2023/NĐ-CP). Pháp luật thanh tra hiện hành với nhiều quy định mới góp phần hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động thanh tra; với mục tiêu giúp cho hoạt động thanh tra hiệu lực, hiệu quả hơn, tăng cường tính độc lập, tự chịu trách nhiệm của cơ quan thanh tra và đổi mới phương thức hoạt động của cơ quan thanh tra theo hướng chuyên nghiệp hơn.

1. Phân định thanh tra với kiểm tra và tăng cường kiểm tra

Luật Thanh tra năm 2022 phân định hoạt động thanh tra với hoạt động kiểm tra theo hướng kiểm tra là hoạt động thường xuyên và thanh tra có trọng tâm, trọng điểm. Luật Thanh tra năm 2022 bỏ quy định thanh tra thường xuyên được quy định tại Luật Thanh tra năm 2010. Luật Thanh tra năm 2022 quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong tổ chức hoạt động kiểm tra thường xuyên để kịp thời phát hiện sơ hở, rủi ro và kịp thời có giải pháp ngăn ngừa, xử lý. Qua hoạt động kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước phát hiện có dấu hiệu vi phạm và thấy cần thiết thì tiến hành thanh tra để xử lý kịp thời hành vi vi phạm. Như vậy, hoạt động kiểm tra phải được tăng cường và thanh tra được thực hiện trên cơ sở xem xét tính cần thiết và được triển khai bài bản, có trọng tâm, trọng điểm.

Với cách tiếp cận nêu trên, Điều 6 Luật Thanh tra năm 2022 quy định:

- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

- Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý; việc chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì áp dụng hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp theo quy định của pháp luật để xử lý kịp thời hành vi vi phạm; trường hợp cần thiết thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra; nếu có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Sở

Theo quy định của Luật Thanh tra 2022 (Điều 26), Thanh tra sở chỉ được thành lập trong 03 trường hợp:

  1. Theo quy định của luật;
  1. Tại sở có phạm vi quản lý rộng và yêu cầu quản lý chuyên ngành phức tạp theo quy định của Chính phủ;
  1. Tại sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương và biên chế được giao.

Theo quy định trên, một số Thanh tra sở được quy định tại Nghị định quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Luật Thanh tra năm 2022.

3. Thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra

Theo quy định của Luật Thanh tra 2010, thủ trưởng cơ quan thanh tra và thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra (Điều 43 và Điều 51 Luật Thanh tra 2010). Nhằm nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của cơ quan thanh tra và phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn giữa thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước với thủ trưởng cơ quan thanh tra, Luật Thanh tra 2022 quy định chỉ thủ trưởng cơ quan thanh tra có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra. Cụ thể, Khoản 1 Điều 59 Luật Thanh tra 2022 quy định: Thủ trưởng cơ quan thanh tra căn cứ quy định tại Điều 51 của Luật này ban hành quyết định thanh tra.

Đối với các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuộc về Thủ trưởng cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành. Khoản 2 Điều 37 của Luật Thanh tra 2022 quy định: Trong hoạt động thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan thanh tra.

4. Trưởng đoàn thanh tra

Luật Thanh tra năm 2022 (Điều 60) và Nghị định 43/2023/NĐ-CP (Điều 28) quy định đưa ra tiêu chuẩn cao hơn, khắt khe hơn đối với Trưởng đoàn thanh tra. Theo đó, bên cạnh các yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, Trưởng đoàn thanh tra (và Phó Trưởng đoàn thanh tra) phải là người đã được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên. Cụ thể: (i) Trưởng đoàn thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra Bộ và Chánh thanh tra tỉnh thành lập phải từ Thanh tra viên chính trở lên; (ii) Trưởng đoàn thanh tra do Chánh thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Chánh Thanh tra sở và Chánh thanh tra huyện thành lập phải từ Thanh tra viên trở lên.

Như vậy, khác với quy định của Luật Thanh tra năm 2010, công chức chưa được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên tại các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành không được làm Trưởng đoàn thanh tra; công chức là trưởng phòng, phó phòng hoặc đảm nhận vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn tại cơ quan thanh tra nhưng chưa được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên chính cũng không được làm trưởng đoàn thanh tra.

5. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra

Khác với Luật Thanh tra 2010, trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra được quy định cụ thể trong Luật Thanh tra năm 2022 (các Điều 49, 50) để bảo đảm cuộc thanh tra tuân thủ quy định, được tiến hành bài bản, chuyên nghiệp và hạn chế tối đa ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra. Theo đó, cuộc thanh tra (bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành) bao gồm các bước: chuẩn bị thanh tra; tiến hành thanh tra trực tiếp; kết thúc cuộc thanh tra.

Luật Thanh tra 2022 có quy định riêng về trình tự, thủ tục thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Theo đó, thủ tục tiến hành cuộc thanh tra chuyên ngành đơn giản, rút gọn hơn như: thẩm định dự thảo kết luận thanh tra chuyên ngành phải thực hiện khi cần thiết (Điều 77); đối với bước chuẩn bị thanh tra của cuộc thanh tra chuyên ngành, không nhất thiết phải thu thập thông tin, xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo (các Điều 49, 50).

Để đảm bảo phù hợp với đặc thù trong hoạt động thanh tra của một số ngành, lĩnh vực, Luật Thanh tra năm 2022 quy định: (i) Trường hợp luật khác có quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành khác với quy định tại Luật này thì thực hiện theo quy định của luật đó; (ii) Trường hợp để đáp ứng yêu cầu quản lý đặc thù của ngành, lĩnh vực, theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chính phủ quy định trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành khác với quy định tại Luật này nhưng phải bảo đảm có tối thiểu các thủ tục về ban hành quyết định thanh tra, công bố quyết định thanh tra, tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu, ban hành kết luận thanh tra, công khai kết luận thanh tra.

6. Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra và giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra

Về thẩm định dự thảo kết luận thanh tra: Khác với Luật Thanh tra năm 2010, Luật Thanh tra năm 2022 quy định việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra chỉ bắt buộc đối với một số cấp thanh tra (Điều 77). Cụ thể: dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ, dự thảo kết luận thanh tra hành chính của Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh phải được thẩm định trước khi ký ban hành. Việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh, dự thảo kết luận thanh tra của các cơ quan thanh tra khác được thực hiện khi cần thiết.

Về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra: xuất phát từ tầm quan trọng của công tác giám sát đoàn thanh tra, khác với Luật Thanh tra năm 2010, nội dung này được quy định cụ thể tại Luật Thanh tra năm 2022 (từ Điều 97 đến Điều 101).

7. Xây dựng, ban hành, công khai kết luận thanh tra

Nhằm khắc phục tình trạng chậm ban hành kết luận thanh tra, Luật Thanh tra 2022 quy định cụ thể về thẩm quyền, quy trình, thời hạn báo cáo kết quả thanh tra, xây dựng, ban hành, công khai kết luận thanh tra (từ Điều 73 đến Điều 79).

Đồng thời, để xử lý tồn tại là các cơ quan thanh tra thường xin ý kiến của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dự thảo kết luận thanh tra trước khi ban hành kết luận thanh tra mặc dù đây không phải thủ tục bắt buộc theo quy định pháp luật, Luật Thanh tra năm 2022 quy định rõ ràng về việc báo cáo trước khi ban hành kết luận thanh tra (Khoản 1 Điều 78): “Đối với dự thảo kết luận thanh tra về vụ việc liên quan đến an ninh, quốc phòng, vụ việc quan trọng, phức tạp thuộc diện chỉ đạo, theo dõi của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh hoặc có yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thì người ra quyết định thanh tra phải có văn bản báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung được báo cáo; trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước không trả lời hoặc không có ý kiến khác với dự thảo kết luận thanh tra thì người ra quyết định thanh tra ban hành ngay kết luận thanh tra. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản yêu cầu bổ sung, làm rõ về nội dung dự thảo kết luận thanh tra thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đó, người ra quyết định thanh tra phải hoàn thiện, ban hành kết luận thanh tra”.

Luật Thanh tra 2022 còn cho phép một cuộc thanh tra có thể ban hành nhiều kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước. Đối với cuộc thanh tra có nhiều nội dung, nội dung nào đã được kiểm tra, xác minh và đủ cơ sở thì kết luận ngay và tiếp tục tiến hành thanh tra các nội dung khác trong quyết định thanh tra (Khoản 3 Điều 78).

Về công khai kết luận thanh tra, Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định về hình thức công khai kết luận thanh tra (Điều 49) khác với Luật Thanh tra năm 2010. Theo đó, kết luận thanh tra phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; đồng thời, người ra kết luận thanh tra lựa chọn thêm ít nhất một trong ba hình thức khác (công bố tại cuộc họp, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở của đối tượng thanh tra).

8. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị, phản ánh trong hoạt động thanh tra

Để đảm bảo phù hợp với pháp luật khiếu nại hiện hành, Luật Thanh tra năm 2022 quy định rõ kết luận thanh tra không là đối tượng bị khiếu nại (Điều 94): Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của người tiến hành thanh tra và quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình; kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra khi cho rằng nội dung đó chưa chính xác.

Tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra và kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra. Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết về thẩm quyền, trình tự tự, thủ tục giải quyết những kiến nghị, phản ánh nêu trên (từ Điều 60 đến Điều 63). Đáng lưu ý, với cách tiếp cận tăng cường vai trò, trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kiến nghị, phản ánh về thời gian, nội dung, phương pháp làm việc của Đoàn thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra và thành viên đoàn thanh tra. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm giải quyết kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật và hành vi bị cấm của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của đoàn thanh tra (Điều 60).

9. Thực hiện kết luận thanh tra

Nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập trong thực hiện kết luận thanh tra, Luật Thanh tra năm 2022 và Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định đầy đủ hơn về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong đảm bảo thực hiện kết luận thanh tra, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra. Theo đó: (i) Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện kết luận (Khoản 1 Điều 103 Luật Thanh tra); (ii) Thủ trưởng cơ quan thanh tra ban hành kết luận thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra (Điều 51 Nghị định 43/2023/NĐ-CP); (iii) Người ra quyết định thanh tra quyết định kiểm tra thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra (Điều 55 Nghị định 43/2023/NĐ-CP).

10. Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra

Nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, Luật Thanh tra năm 2022 quy định cụ thể, rõ ràng về vấn đề này như sau:

Về xử lý chồng chéo trong lập kế hoạch thanh tra (Điều 45): Đối với bộ/ngành, kế hoạch thanh tra được tập trung về đầu mối là thanh tra bộ và mỗi bộ có kế hoạnh thanh tra chung của bộ (bao gồm kế hoạch thanh tra của thanh tra bộ và kế hoạch thanh tra của Tổng cục, Cục). Đối với mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kế hoạch thanh tra được tập trung về đầu mối là thanh tra tỉnh và mỗi tỉnh, thành phố có kế hoạch thanh tra chung (bao gồm kế hoạch thanh tra của thanh tra tỉnh, kế hoạch thanh tra của các sở và kế hoạch thanh tra của các huyện).

Về xử lý chồng chéo trong quá trình tiến hành hoạt động thanh tra (Điều 55): Theo quy định, chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra được xử lý theo nguyên tắc bàn bạc, trao đổi và nếu không thống nhất được thì cơ quan thanh tra cấp trên sẽ tiến hành thanh tra.

Về xử lý chồng chéo giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước (từ Điều 107 đến Điều 110): Khác với Luật Thanh tra năm 2010, Luật Thanh tra năm 2022 quy định cụ thể trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan thanh tra và cơ quan kiểm toán nhà nước trong quá trình xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm toán; xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước; cung cấp, trao đổi thông tin về thanh tra, kiểm toán; sử dụng kết quả thanh tra, kiểm toán; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, kiểm toán (Khoản 2 Điều 108) và tham khảo ý kiến, sử dụng kết quả trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước (Điều 110).

11. Một số điểm mới khác

Bên cạnh những điểm mới nêu trên, pháp luật thanh tra quy định chi tiết về giám định, phong tỏa tài khoản, thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát trong hoạt động thanh tra (từ Điều 34 đến Điều 47 Nghị định 43/2023/NĐ-CP).

Luật Thanh tra năm 2022 bỏ chế định thanh tra nhân dân được quy định tại Luật Thanh tra năm 2010. Thực chất thanh tra nhân dân là hoạt động giám sát của nhân dân ở cơ sở; hơn nữa, quy định về thanh tra nhân dân trong Luật Thanh tra năm 2010 đã gây ra nhầm lẫn giữa thanh tra nhân dân và thanh tra nhà nước.

Đồng thời, Luật Thanh tra năm 2022 bổ sung quy định về thanh tra nội bộ (Điều 115) và được quy định chi tiết tại Nghị định 43/2023/NĐ-CP. Theo đó, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc thanh tra nội bộ để tăng cường quản lý, bảo đảm việc chấp hành chính chính sách, pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn (Điều 66).

Các tổ chức, cá nhân tham khảo nội dung chi tiết tại file đính kèm bao gồm: Luật Thanh tra năm 2022, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra