Hướng dẫn viết biểu đồ ielts năm 2024

A glance at the graph provided reveals some striking similarities between the Chinese and US birth rates during the period from 1920 to 2000.

It is evident that both nations saw considerable fluctuations in fertility, with lows during the 1940s and highs during the 1950s.

Increasing from approximately 10 percent in 1920 to 15 percent in 1935, China’s birth rate then plunged to a low of just 5 percent in the 1940s. This was followed by a period of exponential growth, with fertility in the country reaching a peak of 20 percent in 1950. The latter half of the century, however, brought a sustained decline in this figure.

The US birth rate, meanwhile, fluctuated at somewhere between 11 and 13 percent prior to 1940, before dropping sharply to less than 5 percent in 1945. The following 5 years saw a rapid climb in this rate, to somewhere in the vicinity of 15 percent in 1950, followed by a steady fall.

Trong IELTS Writing Task 1 có tổng cộng 4 dạng biểu đồ: biểu đồ dây, biểu đồ cột, biểu đồ tròn, và bảng. Tuy nhiên, chỉ vì các biểu đồ khác nhau về dạng không có nghĩa là cách phân tích thông tin trong IELTS Writing cũng sẽ khác nhau. Ví dụ minh họa để làm nổi bật quan điểm trên.

Bài tập 1: Quan sát các biểu đồ dưới đây và xác định các đối tượng được so sánh trong biểu đồ.

Biểu đồ đường:

Hướng dẫn viết biểu đồ ielts năm 2024

Biểu đồ cột:

Hướng dẫn viết biểu đồ ielts năm 2024

Biểu đồ tròn:

Hướng dẫn viết biểu đồ ielts năm 2024

Bảng:

Less than 15

16-30 years

31-50 years

50 or more

1998

2

53

41

4

1999

8

45

39

8

2000

9

44

37

10

Cả bốn biểu đồ trên đều so sánh người dùng Internet ở ba năm 1998, 1999, và 2000 của bốn nhóm đối tượng tuổi khác nhau: nhỏ hơn 15 tuổi, từ 16-30 tuổi, từ 31-50 tuổi, và nhóm hơn hoặc bằng 50 tuổi.

Xét một đối tượng cụ thể trong cả bốn biểu đồ này là nhóm nhỏ hơn 15 tuổi có cùng dữ liệu thay đổi: năm 1998 – số liệu là 2; năm 1999 – số liệu là 8; năm 2000 – số liệu là 9.

Xem thêm:Tổng hợp bài mẫu IELTS Writing Task 1 dạng Process và Map

Người đọc có thể so sánh tương tự với ba nhóm đối tượng còn lại ở các biểu đồ đều đưa ra một kết quả giống nhau.

Qua ví dụ trên, người đọc cần nhận ra được điểm giống nhau giữa các dạng biểu đồ này là sự thay đổi theo thời gian của từng đối tượng, gọi chung là dạng biểu đồ theo thời gian (Time charts). Do đó, những dạng biểu đồ thay đổi theo thời gian có cùng tính chất và sẽ có cùng một cách tiếp cận. Vì vậy, khi xác định được biểu đồ có dữ liệu của nhiều hơn hoặc bằng hai năm, người đọc có thể cùng sử dụng chung một cách tiếp cận để lập dàn ý và viết bài.

Các bước phân tích thông tin bài IELTS Writing Task 1 – dạng biểu đồ

Bước 1: Xác định đối tượng so sánh

Bước đầu tiên, đồng thời là bước quan trọng nhất trong khi thực hành viết IELTS Writing Task 1 dạng biểu đồ bởi đối tượng so sánh sẽ được sử dụng xuyên suốt bài viết. Nếu người đọc xác định sai đối tượng ở ngay bước đầu phân tích, sẽ dẫn đến lỗi sai này bị lặp lại xuyên suốt bài viết. Việc tìm đối tượng trong biểu đồ có thể dựa vào đề bài, tên biểu đồ và toàn bộ dữ liệu được kí hiệu trên biểu đồ.

Xét ví dụ: Đọc đề bài và tên biểu đồ để xác định đối tượng mà biểu đồ so sánh

Biều đồ 2.1: The line graph below shows the amount of waste from three companies in 15 years

.

Hướng dẫn viết biểu đồ ielts năm 2024

Một số người học khi mới tiếp cận dạng bài đọc này thường hay chỉ tập trung nhìn vào hình vẽ của biểu đồ, và nhận thấy các ký hiệu Company A, Company B, và Company C. Do đó, những bạn này sẽ vội vàng nhận định đối tượng so sánh trong biểu đồ là các công ty.

Tuy nhiên, đây là một nhận định chưa đầy đủ. Khi làm bài, người học cần phải lưu ý đến đề bài và tên biểu đồ để thấy rằng đối tượng được so sánh ở đây là “the amount of waste from company A, company B, and company C” (số lượng rác thải từ công ty A, công ty B, và công ty C).

  1. Ví dụ trên đã cho thấy lỗi sai thường gặp khi xác định đối tượng so sánh. Hơn nữa, để xác định đúng đối tượng so sánh trong biểu đồ, người học có thể dựa vào đề bài và tên biểu đồ thay vì dựa vào giải thích. Áp dụng kiến thức ở trên, hãy tìm đối tượng so sánh trong biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ 2.2: The line graph below shows the consumption of fast food in the UK (per week) from 1970 to 1990.

Hướng dẫn viết biểu đồ ielts năm 2024

Ngoài lỗi sai phổ biến mà các bạn thường gặp phải khi xác định đối tượng của bài là Hamburger, Fish & Chips, và Pizza, một số người học khác sẽ xác định đối tượng là “the amount of Hamburger, Fish & Chips, và Pizza” (số lượng của Hamburger, Fish & Chips, và Pizza).

Tuy nhiên dựa vào đề bài, và tên của biểu đồ, đối tượng đúng sẽ là “the amount of consumed Hamburger, Fish & Chips, và Pizza” (số lượng tiêu thụ Hamburger, Fish & Chips, và Pizza)

Bước 2: Xác định đơn vị so sánh trong biểu đồ

Các dạng biểu đồ xuất hiện trong IELTS Writing Task 1 hầu hết là so sánh dữ liệu. Nếu các số liệu không có đơn vị sẽ trở nên vô nghĩa và không thống nhất bởi người đọc có thể hiểu theo rất nhiều cách khác nhau . Ví dụ trong phần phân tích ở bài tập 1, số liệu được đưa ra chỉ là 2; 8; và 9 khiến người đọc có thể hiểu theo nhiều cách: là 2 người hoặc 2 triệu người hoặc 2% người.

Phụ thuộc vào đối tượng so sánh được xác định ở bước 1, người viết có thể nhanh chóng tìm được đơn vị của biểu đồ. Đơn vị của biểu đồ thường không nằm ở ngay sau các con số, mà được viết ở trong tiêu đề của biểu đồ, và đôi khi ở ngay trong đề bài.

Ở hai ví dụ trên, đơn vị so sánh đều nằm trong tên biểu đồ.

Biểu đồ 2.1: đơn vị “tonne” (tấn)

Biểu đồ 2.2: đơn vị “gram” (gam)

Xem thêm:Cách làm dạng bài Process trong IELTS Writing Task 1

Bước 3: Xác định thì của động từ

Hầu hết các bài IELTS Writing Task 1 – dạng biểu đồ đều là dạng báo cáo nên các thông tin ở các năm trong quá khứ, do đó người viết cần sử dụng thì quá khứ xuyên suốt bài văn. Ngoài ra, ở một số biểu đồ kết hợp thêm với dự đoán của các năm trong tương lai. Khi đó, người viết vẫn dùng thì quá khứ để mô tả các thông tin ở các năm quá khứ, và dùng thì tương lai cho dữ liệu ở các năm tương lai. Tuy nhiên, khi mô tả dữ liệu ở tương lai, người viết có thể linh hoạt bằng cách dùng những động từ mang nghĩa dự đoán để thay thế cho thì tương lai đơn. Các cụm từ như sau:

S + be predicted to + Vo

S + be projected to + Vo

Với động từ “to be” chia ở thì hiện tại đơn, vì dù sự việc diễn ra trong tương lai, nhưng hành động dự đoán vẫn xảy ra ở hiện tại.

Ví dụ 1: the number of male students wearing ao dai will increase in 2021.

→ The number of male students wearing ao dai is predicted/projected to increase in 2021.

(Số lượng học sinh nam mặc áo dài sẽ tăng vào năm 2021.)

Để nắm rõ phần lý thuyết trên, người đọc có thể áp dụng và, phân tích các biểu đồ dưới đây theo ba bước xác định đối tượng, đơn vị so sánh, và thì của động từ.

Luyện tập 1:

The chart below shows male and female fitness membership between 1970 and 2000

Hướng dẫn viết biểu đồ ielts năm 2024
.

Bước 1: xác định đối tượng so sánh dựa vào đề bài và tên biểu đồ:

  • The number of female and male fitness members (số lượng thành viên thể dục nam và nữ)

Bước 2: xác định đơn vị so sánh tên biểu đồ và chú thích trên biểu đồ:

  • People (người)

Bước 3: xác định thì của động từ dựa vào thời gian có trên biểu đồ từ 1970 đến 2000:

  • Quá khứ

Luyện tập 2:

The graph below shows the proportion of the population aged 65 and over between 1940 and 2040 in three different countries. (Japan, Sweden, and the USA).

Hướng dẫn viết biểu đồ ielts năm 2024

Bước 1: xác định đối tượng so sánh dựa vào đề bài và tên biểu đồ:

  • The percentage of people aged 65 years and over in Japan, Sweden, and the US (phần trăm người ở nhóm tuổi 65 hoặc hơn ở Nhật Bản, Thụy Điển, và Mỹ)

Bước 2: xác định đơn vị so sánh tên biểu đồ và chú thích trên biểu đồ:

  • % (phần trăm)

Bước 2: xác định thì của động từ dựa vào thời gian có trên biểu đồ từ 1940 đến 2040

  • Gồm thì quá khứ và tương lai

Hầu hết các bài IELTS Writing Task 1 – dạng biểu đồ đều là dạng báo cáo nên các thông tin ở các năm trong quá khứ, do đó người viết cần sử dụng thì quá khứ xuyên suốt bài văn. Ngoài ra, ở một số biểu đồ kết hợp thêm với dự đoán của các năm trong tương lai. Khi đó, người viết vẫn dùng thì quá khứ để mô tả các thông tin ở các năm quá khứ, và dùng thì tương lai cho dữ liệu ở các năm tương lai. Tuy nhiên, khi mô tả dữ liệu ở tương lai, người viết có thể linh hoạt bằng cách dùng những động từ mang nghĩa dự đoán để thay thế cho thì tương lai đơn. Các cụm từ như sau:

S + be predicted to + Vo

S + be projected to + Vo

Với động từ “to be” chia ở thì hiện tại đơn, vì dù sự việc diễn ra trong tương lai, nhưng hành động dự đoán vẫn xảy ra ở hiện tại.

Ví dụ 1: the number of male students wearing ao dai will increase in 2021.

→ The number of male students wearing ao dai is predicted/projected to increase in 2021.

(Số lượng học sinh nam mặc áo dài sẽ tăng vào năm 2021.)

Xem thêm: Cách làm dạng Map trong IELTS Writing Task 1

Tổng kết

Thông qua bài viết trên, người đọc có thể nắm rõ được ba bước phân tích thông tin trong bài làm IELTS Writing Task 1 – dạng biểu đồ có nhiều thời gian, bao gồm: xác định đối tượng được so sánh, xác định đơn vị của đối tượng so sánh, và xác định thì của động từ trong bài viết. Từ đó người học có thể áp dụng những cách gợi ý để nâng cao band điểm mong muốn trong quá trình luyện thi IELTS.