Hướng dẫn sử dụng máy sinh hóa au400

CTY TNHH Giải Pháp Thiên Phúc Hưng

MST: 0313549694 Trụ sở: 20/1 Bùi Thị Xuân, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Office: (+84) 2873 09 28 68 Cell: 0707 783 286 – 0909 024 286 Email: [email protected]

Tự động hiệu chuẩn, hiệu chuẩn nâng cao, vị trí đặt chất chuẩn được làm lạnh, đường chuẩn mặc định được xác định bởi mã vạch 2 chiều

Có khả năng cài đặt được 200 loại chất chuẩn

Lưu trữ đồ thị hiệu chuẩn đã được thực hiện

QC nội kiểm tra

Tuân theo luật Westgard, Twin Plot và đồ thị Levey Jennings, tự động QC, có vị trí trữ lạnh cho QC

Có khả năng lập trình được 100 loại QC

10 mức cho mỗi xét nghiệm

Xét nghiệm tham chiếu

Cài đặt theo yêu cầu của người sử dụng

Tự động pha loãng mẫu

Tự động chạy lại tăng/giảm thể tích mẫu hoặc tiền pha loãng mẫu (tỷ lệ 3, 5, 10, 15, 20, 25, 50, 75, tới 100 lần)

Tuy nhiên trong luận văn này, liên quan đến hệ thống thiết bị, ta chỉ xét 2 phương pháp xác định nồng độ đó là phương pháp đo độ hấp thụ và phương pháp sử dụng điện cực chọn lọc ion.

Xác định nồng độ dựa vào máy Spectrophotometer

  • Giới thiệu

Spectrophotometer là một thiết bị được sử dụng để đo cường độ ánh sáng có thể đi qua một dung dịch. do vậy ta có thể sử dụng nó để đo nồng độ của một chất trong dung dịch bằng cách sử dụng định luật Beer-Lambert: nồng độ của một chất trong dung dịch tỉ lệ với cường độ ánh sáng được hấp thụ bởi dung dịch v à tỉ lệ nghịch logarithm của h ệ số truyền qua bởi dung dịch.

Mối liên hệ giữa nồng độ (C) với độ hấp thụ (A) và hệ số truyền qua (T)

Định luật Beer-Lambert

Hướng dẫn sử dụng máy sinh hóa au400

Ở đây:

  • Io = cường độ của ánh sáng tới
  • I = cường độ của ánh sáng sau khi qua dung dịch
  • k = hệ số suy giảm (constant)
  • C = nồng độ của dung dịch
  • L= bề dày của dung dịch mà ánh sáng đơn sắc truyền qua
  • T=I/I0 hệ số truyền qua hoặc T=100*I/I 0(%)
  • A= Absorbance

thì ta có :

Hướng dẫn sử dụng máy sinh hóa au400

Phường trình biểu diễn mối liên hệ giữa nồng độ và độ hấp thụ có

dạng tuyến tính: C = A * Factor

Hướng dẫn sử dụng máy sinh hóa au400
Biểu diễn mối liên hệ giữa nồng độ và độ hấp thu A

Tách ánh sáng đơn sắc từ nguồn ánh sáng nhiều th ành phần

Định luật Beer-Lambert chỉ nói nếu ánh sáng tới l à đơn sắc , còn ánh sáng nhiều thành phần thì nó bao gồm nhiều ánh sáng đơn sắc. ví dụ như ánh sáng trắng là chùm sáng gồm nhiều ánh sáng đơn sắc khác nhau có bước sóng từ 380nm đến 750nm, mắt của chúng ta v à não nhận biết được các bước sóng khác nhau như các màu khác nhau. M ột vài bước sóng nằm gần nhau và màu của nó sẽ thấy được như sau:

Hướng dẫn sử dụng máy sinh hóa au400
Phổ ánh sáng nhìn thấy
Hướng dẫn sử dụng máy sinh hóa au400
Một số dãy bức xạ được sử dụng trong chẩn đoán v à điều trị

Ta thường sử dụng ánh sáng có bước sóng từ vùng tử ngoại cho đến một phần vùng hồng ngoại (200nm đến 1100nm) để xác định Absorbance của dung dịch cần đo nồng độ.

Spectrophotometer có th ể tán sắc nhiều thành phần thành các bước sóng khác nhau bởi lăng kính. thiết bị có thể chọn tia tới có b ước sóng xác định bằng cách quay lăng kính. Ánh sáng đi v ào cuvette chứa đựng dung dịch cần đo và một phần bị hấp thụ bởi chất ở trong dung dịch (đó là chất hóa học có khả năng hấp thụ ánh sáng) tại b ước sóng xác định. Phần Ánh sáng đơn sắc sẽ truyền qua và đập vào tế bào quang điện ở phía bên kia của cuvette và phát sinh ra dòng điện lúc đó tín hiệu điện sẽ đ ược đo (từ tín hiệu quang chuyển thành tín hiệu điện), Spectrophotometer có th ể đọc được độ truyền suốt (T) hoặc absorbance (ABS) trực tiếp trên thiết bị đo.

Cách xác định nồng độ

Absorbance của một dung dịch chưa biết sẽ tỷ lệ với nồng độ, vì vậy chúng ta dễ dàng xác định nồng độ của dung dịch đo bằng phương pháp so sánh absorbance với absorbance của dung dịch chuẩn đã biết nồng độ.

Hướng dẫn sử dụng máy sinh hóa au400

Đường cong chuẩn sẽ biểu diễn mối quan hệ giữa absorbance và concentration, có thể pha chế nhiều chất chuẩn và đo tại mỗi bước sóng đặc trưng. Từ các đường chuẩn và độ hấp thu của mẫu tại các b ước sóng đó, ta có thể xác định nồng độ của các cấu tử có trong dung dịch.

Ví dụ đường cong chuẩn sử dụng Methylene Blue hòa tan trong nước: pha loãng dung dịch methylene blue từ dung dịch gốc có nồng độ xác định, mỗi mẩu chuẩn có độ pha loãng khác nhau được đưa vào spectrophotometer, đo độ hấp thu tại bước sóng 490nm. Bảng dữ liệu:

Hướng dẫn sử dụng máy sinh hóa au400
Số liệu Absorbance đạt được khi đo tại bước sóng 490nm
Hướng dẫn sử dụng máy sinh hóa au400
xây dựng đường chuẩn của Methylene Blue

Sau khi đã xây dựng xong đường cong chuẩn, để xác định nồng độ Methylene blue trong một mẫu bất kỳ ta chỉ cần đo absorbance của dung dịch. Giả sử absorbance của dung dịch Methylene Blue đo đ ược là 0.72 thì từ đồ thị đường cong chuẩn ta có thể dễ d àng xác định được nồng độ của dung dịch Methylene là 9g/L.

Xác định nồng độ dựa vào điện cực chọn lọc ion (ISE)

  • Giới thiệu

Biosensor là một cảm biến tạo ra một tín hiệu điện tưng ứng với nồng độ của các chất hóa sinh mà ta phân tích. Nh ững Biosensors này được sử dụng đo nồng độ của dung dịch dựa tr ên các nguyên tắc vật lý để hoạt động.

Cơ thể được cấu tạo bởi nhiều tế bào sống, những tế bào này cơ bản giống như là một nhà máy hóa chất đưa vào là chất dinh dưỡng đã được chuyển hóa và đưa ra là các ch ất thải, các tế bào xây dựng nên một hệ thống cơ quan trong cơ thể. Các chức năng và trạng thái của một hệ thống c ơ quan được xác định bởi việc đo đạc các thông số hóa chất đầu v ào và đầu ra của tế bào. Các xét nghiệm (Test) tại bệnh viện hoặc phòng mạch nhằm phân tích các thành phần hóa học bình thường hay không bình thường có trong cơ thể.

Từ máu ta có thể xác định đ ược các thông số như: pH, PO2, PCO2, hematocrit, hemoglobin t ổng cộng, O2 bão hòa, chất điện phân bao gồm các ion: Na, K, Ca, và Cl; Các chất dạng chuyển hóa bao gồm: glucose, lactate, creatinine, urea, và uric acid …

Vấn đề là kết quả phân tích bị biến đổi do sự chậm trễ của quá trình xét nghiệm phụ thuộc vào phương pháp và thiết bị phân tích. Một điều trở ngại nữa là một vài trung tâm xét nghiệm phân tích các mẩu bệnh phẩm đ ã không kiểm tra và sử dụng các điện cực bị lỗi làm cho việc phân tích không còn chính xác nữa do vậy quá trình điều trị sẽ gặp nhiều trở ngại mà người bị thiệt thòi nhất đó chính là bệnh nhân.

Hướng dẫn sử dụng máy sinh hóa au400
Các chỉ số bình thường trong máu

Phương pháp đo

Cả hai phương pháp đo điện thế trực tiếp và phương pháp đo điện thế bằng cách dựa vào đường chuẩn đều yêu cầu phải đo xuất điện động ( Emf) giữa một điện cực chỉ thị và điện cực tham chiếu của hệ thống và hai điện cực này cùng nằm trong một hệ thống. trong thực tế khi nhắc đến đo điện thế thì người ta sẽ nghĩ đến stand ard hydrogen electrode (SHE). Ngày nay người ta kết hợp điện cực chỉ thị và điện cực tham chiếu trong một hệ thống điện cực và nó được gọi là “điện cực kết hợp”.

Thiết bị đo điện thế giữa điện cực chỉ thị và điện cực tham chiếu thích hợp với dòng điện nhỏ, các phản ứng điện cực là không đáng kể, và hiệu điện thế đo được về cơ bản giống điện thế của màng tế bào.

Việc đo đạc dùng Volt kế có thể đo cả hai, đó là giá trị pH và giá trị mV. Vì điện thế thường rất nhỏ nên tín hiệu thường được khuếch đại nhiều lần trước khi đo (mạch khuếch đại với điện trở vào rất cao). mặc dù có một vài dòng điện xuất hiện trong khi đo đạc, tuy nhiên nó quá thấp nên hầu như không ảnh hưởng đến nồng độ ion trong dung dịch đang kiểm tra. Tình huống này cũng cho phép kéo dài hơn quá trình đo đạc mà không cần phải thay đổi nhiều. thiết bị thông thường là đọc giá trị pH và mV, nhưng cũng có thể đọc ion hoạt tính (hay concentration) của mẩu .

Hướng dẫn sử dụng máy sinh hóa au400
Cấu tạo của điện cực chọn lọc ion

Một số kiểu điện cực chọn lọc ion

Hướng dẫn sử dụng máy sinh hóa au400

  • Lý thuyết chung

Không có ISE nào là chọn lọc duy nhất đối với một loại ion đặc biệt n ào đó. Do đó sự xuất hiện của các loại ion khác sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ISE, các hoạt động gây nhiễu có thể ở vài dạng, như phụ thuộc vào vật liệu của điện cực và sự trao đổi ion, và nó có thể ảnh hưởng đến các ion và một số chất hóa học khác. ISE hoạt động dựa vào phương trình Nicolsky(2.3) cho glass electrode. Trong khi đang phát triển glass electrode thì người ta đã nhận ra các đáp ứng pha trộn của hydrogen và sodium sẽ được mô tả bởi phương trình Eisenmann (2.4).

Ở đây nồng độ có thể sử dụng thay vì hoạt độ.

E = constant ± 0.06log(Ci + Kij.Cj) (V)

ở đây:

E = điện thế (V)

Ci = nồng độ của ion đơn mà các ion này là đáp ứng chủ yếu đối với điện

cực (ví dụ: H+)

Cj = nồng độ của ion đơn được cung cấp vào Kij = hệ số chọn lọc ion

Dấu ± sẽ sử dụng dấu + cho cation -selective và dấu – cho anion-selective. Phần lớn các đáp ứng đối với nồng độ C i, hệ số Kij phải nhỏ, ở đây màng chất lỏng ISE đáp ứng chủ yếu liên quan đến ion đôi, và sự nhiễu bởi các ion đơn, phương trình (2.3) được sữa đổi như sau: